Kế hoạch chỉ đạo chuyên môn năm học 2024-2025

Thứ năm - 10/10/2024 10:17
kế hoạch chỉ đạo chuyên môn năm học 2024-2025
   KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC: 2024 - 2025
 
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM HỌC
Căn cứ Công văn số 2146/SGDĐT-GDMT ngày 7/8/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2024 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 7672/QĐ-UBND ngày 13/8/2024 của UBND huyện về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn huyện Điện Biên Đông;
Căn cứ Quyết định số 275/QĐ-PGDĐT ngày 22/8/2024 của Phòng GD&ĐT về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục năm 2024; 
Căn cứ văn bản 755/PGDĐT- CMMN, ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Phòng Giáo dục &Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2024 - 2025;
         Trường Mầm non Chiềng Sơ xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 với những nội dung cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các lớp mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ, tăng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, ưu tiên các điểm trường khó khăn.
2. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh  thần cho trẻ các lớp mầm non; tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyện đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; chú trọng tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số; quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ  khuyết tật học hòa nhập; đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tăng cường năng lực quản trị nhà trường, đổi mới cơ chế quản lý các lớp mầm non gắn với thực hiện tốt dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
4. Từng bước tham mưu tuyển dụng đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và trong bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý (CBQL) của nhà trường.
5. Triển khai thực hiện một số hiệu quả Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 26/8/2019 của UBND xã về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019 – 2025 xã Chiềng Sơ.
6. Đẩy mạnh truyền thông về GDMN; quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính phủ của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới và phát triển GDMN.
II. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Trường Mầm non Chiềng Sơ luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và đào tạo, Đảng Ủy - HĐND - UBND xã Chiềng Sơ, Hội cha mẹ học sinh; sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể, sự đồng thuận ủng hộ của cha mẹ trẻ và nhân dân về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trên địa bàn trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường trẻ khỏe, nhiệt tình có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, có ý thức trách nhiệm trong công việc; thực hiện nghiêm túc các nội quy quy chế của ngành và của trường đề ra. 100% giáo viên, nhân viên trong đơn vị trường tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tích cực học hỏi chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Nhà trường có đầy đủ các hệ thống văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các cấp về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, chỉ đạo công tác chuyên môn, công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
- Cơ sở vật chất, Một số nhóm, lớp được xây dựng tương đối đảm bảo việc thực hiện chương trình GDMN.
- Trẻ mẫu giáo thuộc các đối tượng chính sách được hưởng các chế chính sách như: Chế độ hỗ trợ ăn trưa; chế độ hỗ trợ chi phí học tập, miễn, giảm học phí và trẻ nhóm trẻ được ăn trưa từ nguồn xã hội hóa của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điên Biên Đông.
- Nhận thức của chính quyền địa phương và cộng đồng về giáo dục mầm non ngày càng được nâng cao, công tác xã hội hóa giáo dục có sự chuyển biến rõ nét và ngày càng phát triển.
2. Khó khăn
- Địa bàn rộng, dân cư không tập trung, đời sống của đồng bào các dân tộc trong xã còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí thấp đã ảnh hưởng đến việc huy động trẻ và duy trì sĩ số, chuyên cần của học sinh cũng như công tác xã hội hóa giáo dục và công tác bán trú.
- Một số giáo viên mới ra trường năng lực, trình độ đào tạo chưa đồng đều còn dưới chuẩn, lớp học là lớp ghép dẫn đến việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm, lớp chưa đạt hiệu quả.
- Một số giáo viên chưa linh hoạt trong tổ chức các hoạt động giáo dục theo Chương trình GDMN ở lớp mẫu giáo ghép; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trao đổi học hỏi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn còn hạn chế; Ngôn ngữ giữa cô và trẻ bất đồng nên khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục.
- Cơ sở vật chất chưa được đầu tư xây đựng kiên cố, còn thiếu các phòng chức năng, hệ thống nguồn nước sạch, nhà công vụ, bếp ăn cho học sinh chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ; Hệ thống các phòng, lớp học, dây điện xuống cấp trầm trọng, hỏng và bong, tróc hết tường và trần nhà; diện tích lớp học trật, hẹp thiếu nên củng ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của cô và trẻ.
- Một số trẻ mới ra lớp còn nhút nhát chưa quen nền nếp học tập, trẻ nhà trẻ không được hưởng chế độ chính sách của nhà nước.
- Thiếu cán bộ quản lý dẫn đến việc quản lý chỉ đạo còn nhiều khó khăn.
- 100% trẻ dân tộc, tiếng phổ thông còn hạn chế dẫn đến khó khăn trong việc giao tiếp và tiếp thu kiến thức của trẻ. 
- Công tác tổ chức bán trú còn gặp khó khăn: Trường xa trung tâm huyện khó cung cấp thực phẩm tươi sống cho trẻ.
- Một số điểm bản cách xa trung tâm, đường xá đi lại khó khăn, cách trung tâm trường nên việc học tập trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên còn nhiều hạn chế.
II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM HỌC TRƯỚC
1. LĐTT: 37/38 = 97,3 %
2. Công đoàn: HTTNV
1. Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua, danh hiệu thi đua
 Ban giám hiệu tổ chức quán triệt, triển khai, chỉ đạo giáo viên đến cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên đăng ký và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị  chuyên đề năm 2024 về “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- 100% các lớp thực hiện nghiêm túc nội dung lồng ghép cuộc vận động:  Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào kế hoạch, các hoạt động hằng ngày nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và thực hiện nghiêm túc các nội dung góp phần xây dựng chi bộ, đơn vị trong sạch vững mạnh.
  - Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng khối đoàn kết, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
*Về Giáo viên:
  Về chất lượng giảng dạy: Giỏi:15/35 = 43 %; Khá: 20/35 = 57 % TB: 0/35 = 0%.
Xếp loại chuẩn: Tốt: 4/35= 11,4% Khá: 31/35 = 88,6%.
Xếp loại năm học: HTXSNV: 4/35= 11,4; HTTNV: 31/36= 63%; HTNV: 0/35=  0%.
*Về học sinh:
- Trẻ chuyển lớp 152/152 trẻ =100%
- Trẻ đạt:  520/530 = 98%.
- Chuyên cần: 520/530 = 98%.
- Cân nặng BT: 520/530 trẻ = 98%; SDD độ 1: 10/530 chiếm 2 %
- Chiều cao BT: 515/530 trẻ = 97%; Thấp còi độ 1: 15/530 chiếm 3 %
- 100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật, có lối sống lành mạnh, đoan kết, chia sẻ, giúp đỡ, bảo vệ, có trách nhiệm, yêu thương, giữ gìn, xây dựng cảnh quan môi trường an toàn, lành mạnh.
* Kết quả năm học 2023-2024: LĐTT đạt 37/38 = 97%. Công đoàn: HTTNV:37/38 = 97%; 1/38 = 3%.
2. Phát triển quy mô mạng lưới nhóm, lớp, học sinh:
- Thực hiện rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp theo công văn số 2191/SGDĐT-TCCB ngày 2/11/2018 của sở về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDMN, giáo dục phổ thông. Nhà trường rà soát, sắp xếp các điểm trường để bố trí các nhóm, lớp hợp lý với cố lượng giáo viên hiện có và số học sinh chỉ tiêu giao của UBND huyện, phòng giao và số học sinh tuyển sinh trẻ trên địa bàn trong năm học.
- Ban giám  hiệu xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp bám sát chỉ tiêu giao Đề án phát triển GDMN của Phòng giáo dục và Đào tạo, huyện, tỉnh phê duyệt. 
- Quy mô phát triển: Tổng số nhóm, lớp: 24 lớp (trong đó có 24 lớp ghép, tỷ lệ 100) với 530 trẻ. Tỷ lệ huy động trong độ tuổi 530/730 = 72,6% trong đó tỷ lệ nhà trẻ 170/283 = 24,7%, mẫu giáo 530/530= 100%; trẻ 5 tuổi 152/152 =100% Huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đúng chỉ tiêu giao của huyện, UBND, phòng Giáo dục và Đào tạo.
So với kế hoạch phòng giao số lớp, số trẻ không tăng.
3. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi.
- Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch rà soát CSVC, khảo sát các trường, điểm trường đầu tư nâng cấp hệ thống phòng học, nhà bếp, nhà vệ sinh, công trình phụ trợ khác để CSVC đáp ứng nhu cầu giảng dạy, xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng, trường chuẩn quốc gia; thực hiện việc rà soát các thiết bị, đô dùng, đồ chơi được cấp phát, báo cáo số lượng thừa, thiếu để bổ sung, điều chuyển cho các đơn vị trường thiếu thiết bị làm công tác bảo quản, sử dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi được cấp phát. Số nhóm, lớp có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định 5 nhóm, lớp. Số điểm trường có 5 loại đồ chơi ngoài trời theo danh mục quy định 7 sân, Số điểm trường có 3 loại đồ chơi là 5 điểm.
- Ban giám hiệu tham mưu đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống trường, lớp, công trình vệ sinh, các phòng chức năng, nhà bếp, công trình nước sạch và bổ sung một số thiết bị đồ dùng, đồ chơi xuống cấp cho các nhóm lớp theo Thông tư 02. đảm bảo tổ chức hoạt động.
- Chủ động phối kết hợp với chính quyền và phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp để tu sửa cơ sở vật chất, xây dựng mới đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm lớp. Kết quả 23/23 lớp đảm bảo cho trẻ học tập (trong đó: kiên cố 8/24, tỷ lệ 33,3%; BKC 16/24, tỷ lệ 66,7%; tạm 0/24, tỷ lệ 0%). bếp ăn 12/12 điểm bản/nhóm lớp (tu sửa 12/12; hợp vệ sinh ) đảm bảo phục vụ nấu ăn cho trẻ; công trình vệ sinh 12/12 nhà đáp ứng cho trẻ sử dụng.
- Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch phát động phong trào là đồ dùng đồ chơi tự tạo hằng tháng mỗi giáo viên 3 bộ và tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ giảng dạy của cô và học tập của trẻ (Giải nhất: 8 bộ, Giải nhì: 09 bộ, Giải 3:4 bộ , Giải khuyến khích: 8 bộ).
- Ban giám hiệu cấp phát đồ dùng, đồ chơi cho giáo viên các nhóm, lớp. Chỉ đạo giáo viên sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo, sưu tầm các nguyên vật liệu mỏ giúp trẻ được thực hành, trải nghiệm.
Chỉ đạo 35/35 giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi hiện có của lớp vào tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
Đẩy mạnh phong trào trong cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh làm đồ dùng, đồ chơi nhằm tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Kết quả số lượng đồ dùng, đồ chơi làm mới: 6 bộ đồ chơi ngào trời.
- Thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn cho trẻ khi sử dụng đồ dùng, đồ chơi trong lớp, ngoài trời.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
Thực hiện nghiêm túc nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PC giáo dục, xóa mù chữ.
Ban giám hiệu phân công cụ thể công tác phổ cập cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên có năng lực chuyên môn phụ trách từng điểm bản.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc việc cập nhật dữ liệu, báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục-xóa mù chữ theo phân cấp quản lý có hiệu quả.
 Ban giám hiệu thực hiện nghiêm túc việc rà soát số trẻ trong độ tuổi, trẻ ra lớp được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.
100% phòng học kiên cố cho các lớp 5 tuổi tại các điểm trường đảm bảo cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trong năm học, các thiết bị đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo theo quy định 14/14 lớp; 26/26 đồng chí Giáo viên giảng dạy tại các lớp mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn (Trên chuẩn 20/26 = 76%, đạt chuẩn 7/26 = 26,9%), tỷ lệ gv/lớp đạt 1,8 và được hưởng chế độ theo quy định hiện hành
- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình là 152/152 = 100% và được tăng cường tiếng việt.
- Trẻ chuyên cần: 152/152 trẻ = 100%.
Kết quả: Nhà trường được công nhận duy trì đạt chuẩn Phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi năm 2020.
- Cân nặng BT: 152/152 = 100%; SDD độ 1: 0/152 = 0 %; SDD độ 2: 0
- Chiều cao BT: 152/152 =  100 %; Thấp còi độ 1: 0/152 = 0%; Thấp còi độ 2: 0
- Cơ sở vật chất:  Số phòng học (phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ) đạt tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm);
- Phòng học lớp năm tuổi là 14/14 trong đó kiên cố là 8/14 = 57%, bán kiên cố 6/14 = 42,3%, Tạm:0/14 = 0%; trong đó phòng sinh hoạt chung bảo đảm diện tích tối 1,5 m2/trẻ. Các phòng học bảo đảm an toàn, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, đủ ánh sáng;
- 100% lớp năm tuổi tương đối đảm bảo đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu theo quy định;
      - Trường học xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước; có nhà bếp; công trình vệ sinh đủ và đạt yêu cầu; sân chơi có đồ chơi ngoài trời.”
5. Duy trì, xây dựng trường kiểm định chất lượng, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào huyện Điện Biên Đông đầu tư phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường đạt kiểm định chất lượng, đạt chuẩn quốc gia theo Quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
Tham mưu với các cấp lãnh đạo để đầu tư kinh phí để phấn đấu thực hiện kế hoạch đã đề ra trong lộ trình lên chuẩn.
Tổ chức tự đánh giá ngoài trường mầm non đảm bảo đúng quy trình.
Kiểm tra, giám sát nhằm đáp ứng yêu cầu các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
6. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
6.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Ngay từ đầu năm học ban giám hiệu nhà trường đã kiện toàn Ban chỉ đạo trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích tại đơn vị trường; xây dựng kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích cụ thể, chi tiết để thực hiện có hiệu quả; thực hiện tốt công tác xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm nảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ Theo thông tư số 13/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng ttránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
Tổ chức cho giáo viên các lớp ký cam kết thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích tại các nhóm, lớp. Xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ chức để xảy ra mất an toàn cho trẻ.
- Ban giám hiệu triển khai, quán triệt và xây dựng thực hiện bộ quy tắc ứng xư theo quy định Thông Tư 06/2019/TT-BGDĐ và 100% CBGV thực hiện tốt quy tắc ứng xử trong nhà trường.
  Tổ chức kiểm tra, tự đánh giá trường mầm non thực hiện các quy định tại thông tư số 13/2010 của Bộ GD&ĐT Quy định về xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích nhằm phát hiện các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích tại các nhóm, lớp để có các giải pháp khắc phục kịp thời.
Kết quả: Số trẻ được đảm bảo an toàn 530/530 trẻ. Không có trẻ bị tại nạn thương tích tại đơn vị trong năm học được UBND công nhận trường học AT, phòng, chống tai nạn thương tích trong sở GDMN.
6.2. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ
  Ban giám hiệu đã thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.
+ Công tác tổ chức kế hoạch: Trường có quyết định thành lập ban chăm sóc sức khỏe học sinh, xây dựng kế hoạch hoạt động y tế.
Tăng cường huy động phụ huynh đóng góp gạo, củi; chương trình dự án nuôi em để tổ chức tốt bữa ăn trưa cho trẻ tại trường; xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, phù hợp với thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo quy định. 
100% trẻ được theo dõi và khám sức khỏe định kỳ theo quy định: Trẻ từ 24 tháng trở lên: 3 tháng/lần, trẻ suy dinh dưỡng: 1lần/tháng. Phát hiện kịp thời những trẻ có dấu hiệu suy dinh dưỡng, có các biện pháp kết hợp với gia đình làm tốt công tác chăm sóc trẻ; Phối hợp với trung tâm y tế tổ chức tiêm chủng và cho trẻ uống vacxin đầy đủ.
- Tổng số trẻ ăn bán trú: 505/530 = 95,3%. Nhóm trẻ 116/141 = 82,2%; MG: 389/389 =100%; nấu ăn tại trường: 389/389 = 100% và mang cơm 0/389 = 0%; 23/23 = 100% lớp học 2 buổi/ngày;
- Số trẻ dược theo dõi chiều cao, cân nặng là 530 trẻ. Trẻ có cân nặng BT: 520/530 trẻ = 98%; SDD độ 1: 10/530 chiếm 2%; chiều cao BT: 520/530 trẻ = 98%; thấp còi độ 1: 10/600 chiếm 2%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm so với năm học trước do số trẻ nhà trẻ ra lớp được ăn trưa tại trường.
+ Ban giám hiệu thực hiện nghiêm túc đảm bảo điều kiện an toàn theo quy đinh tại thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT/BYT/BGDĐT ngày 15/2/2016 quy định về công tác y tế.
+ Về cơ sở vật chất: nhà trường chưa có đầy đủ thiết bị, phương tiện bảo quản lưu giữ thực phẩm 12/12 điểm bản, chưa có nhà bếp đảm bảo quy trình 1 chiều. nhân viên náu ăn có chứng nhận tập huấn về an toàn thực phẩm, khám sức khỏe theo quy định.
+ Công tác phối hợp với trạm y tế triển khai các biện phám phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong cơ sở GDMN; tiến hành các biện pháp vệ sinh tiêu độc, khử trùng trường lớp, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ; thực hiện tốt thực hiện việc đo thân nhiệt cho trẻ trước khi vào lớp. bố chí đủ nước sạch, xà phòng để học sinh rửa tay cho giáo viên, trẻ; trường, nhóm, lớp đảm bảo khuôn viên nhà trường thông thoáng, sạch sẽ.
+ Kết quả tham gia tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng chống dịch bệnh, tổ chức tập huấn 38/38 = 100% CBGV-NV.
Thực hiện kế hoạch số 882/KH-SGDĐT ngày 03/5/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm DD hợp ký và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, HS, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi, tắc nghén, mãn tính và hen phế quả giai đoạn 2018 – 2025 của nghành GDĐT ;
+ Công tác tuyên truyền đế cha mẹ và cộng đồng về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất.
+ Truyền thông về vai trò của hoạt động thể chất, các bài thể dục, trò chơi dân gian, đồ chơi ngoài trời.
+ Xây dựng chế độ dinh dưỡng tiêu chuẩn, định mức, hợp lý, lành mạnh, vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn.
+ Ban giám hiệu đã triển khai, chỉ đạo GV tổ chức các hoạt động ngoài trời phong phú (trò chơi vận động, trò chơi dan gian, trò chơi ngoài trời; dán các  tranh ảnh, áp phích, băng zôn, tờ rơi về chế độ dinh dưỡng hợp lý và các hoạt động thể lực phù hợp, phòng chống các bệnh không lây nhiễm để truyền thông cho phụ huynh và cộng đồng, lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các lĩnh vực giáo dục và các hoạt động trong ngày.
6.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
 Ban giám hiệu tăng cường công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, quan tâm đầu tư các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường hoạt động XHH giáo dục huy động các tổ chức, cá nhân, xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tham mưu bổ sung giáo viên, sắp xếp hợp lý để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Ban giám hiệu kết hợp với các tổ chuyên môn và giáo viên cốt cán trường xây dựng kế hoạch, thực hiện nghiêm túc việc xây dựng chương trình GDMN gắn với các điều kiện thực tiễn ở địa phương .
Số trẻ đi học chuyên cần Chuyên cần: 520/530 = 98%.: trẻ học 2 buổi/ ngày 530/530 đạt 100%.
Triển khai, thực hiện nghiêm túc việc lựa chọn lồng ghép, tích hợp nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào kế hoạch giáo dục năm học, chủ đề, tuần, ngày; Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN tại các lớp ghép; Chú trọng việc xây dựng giáo dục nhà trường , kế hoạch giáo dục năm học, chủ đề, thường xuyên kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, lựa chọn mục tiêu, nội dung, hoạt động phù hợp với từng độ tuổi, tổ chức các hoạt động phù hợp với nhận thức của trẻ, đảm bảo mục tiêu, nội dung chương trình.
Việc triển khai thực thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. Kết quả 23/23 với 530 trẻ.
Thực hiện các tiêu trí: 12/12 điểm trường tạo môi trường giáo dục có đủ các góc, khu vực chơi cho trẻ trong và ngoài lớp học đạt trên 100% tiêu trí xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm . Giáo viên đã biết xây dựng kế hoạch năm học, chủ đề, tuần, ngày 26/35  = 74,3 % các tiêu trí xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm. Giáo viên đã biết linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động mang tính mở, hoạt động giúp trẻ trải nghiệm , tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ khả năng của từng trẻ  trong quá trình học; giáo viên đã biết vận dụng các tiêu chí đánh giá trẻ đảm bảo việc lấy trẻ làm trung tâm 26/35 = 74,3%.
Việc thực hiện Đề án “Tăng cường tiềng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số”
100% giáo viên thực hiện chương trình dạy tăng cường tiềng Việt cho trẻ 2 hoạt động vào buổi chiều trong tuần.
Số trẻ dân tộc được tăng cường tiếng Việt 530/530 = 100%.
7. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 38 trong đó quản lý 2, giáo viên 35, nhân viên 01; tỷ lệ giáo viên trong biên chế nhà nước 100%; tỷ lệ giáo viên/nhóm lớp nhà trẻ: 10/10 tỷ lệ 1; mẫu giáo 26/14 = 1,8. Giáo viên 5 tuổi: 26/14=1,8. Cán bộ quản lý thiếu 01, Thiếu nhân viên văn thư thủ quỹ, nhân viên nấu ăn, y tế thiếu 01 hiện đang kiêm nhiệm công tác y tế theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV;
Công tác đào tạo; giáo viên tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (Đại học GDMN hệ tại chức) trong năm học 2023 - 2024 có 6 đ/c.
        Công tác bồi dưỡng: Triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn; cán bộ, 5 giáo viên đang theo học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên mầm non thăng hạng II, III.
Kết quả sđánh giá xếp loại bồi dưỡng thường xuyên: Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên tham gia bồi dưỡng là 37; Số CBQL, giáo viên dược xếp loại 35/35=100%; Tổng số cán bộ quản lý là 02 đánh giá đạt 2/2=100%. Tổng số giáo viên 35; xếp loại giỏi: 15/35= 43%; Khá: 20/35 = 57 %.
Tổng số giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp: Tốt: 4/35= 37 Khá = 31/35 đạt 63%, đạt.
8. Công tác xã hội hóa giáo dục
- Ban giám hiệu triển khai tới các CBGV đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để huy động sự đóng góp kinh phí, công sức lao động của nhân dân cùng với ngân sách nhà nước để xây dựng trường lớp, nhà bếp, công trình vệ sinh, đồ dùng đồ chơi cho trẻ. Nhiều giáo viên đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục (huy động nhân dân đóng góp ngày công lao động, cát, sỏi đá...)
Ngoài ra nhà trường đã chủ động tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương, huy động sự đóng góp ngày công công lao động của phụ huuynh để san lấp mặt bằng, chở vật liệu, xây tường bao, đổ sân bê tông tại điểm trung tâm trường, lớp tạo dựng trường xanh - sạch - đẹp, tu sửa cơ sở vật chất. Kết quả 76.850 ngày công.
9. Công tác truyền thông về giáo dục mầm non
Ban giám hiệu đã chỉ đạo các CBGVNV thực hiện tuyên truyền quán triệt các chủ chương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo của các cấp lãnh đạo liên quan đến thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non trong năm học. Phối hợp với các cơ quan Đảng ủy - Chính quyền và các đoàn thể để tuyên truyền các thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non.
- Chủ động trong công tác tuyên truyền vai trò, vị trí của GDMN; hàng tháng viết tin/bài đăng tải trên Website của trường (5 tin/bài), gửi 01 bài viết về chuyên môn. Các bài viết tập trung tuyên truyền các hoạt động của các đơn vị trường trong việc thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục, các tấm gương điển hình tiêu biểu như giáo viên dạy giỏi, giáo viên có nhiều cố gắng xã hội hóa giáo dục, tổ chức Hội thi...Đã có một số bài viết được đăng tải trên Website của Phòng giáo dục và Đào tạo.
 - Chỉ đạo các CBGV xây dựng các góc tuyên truyền tại trường, nhóm/lớp đảm bảo phổ biến bằng các văn bản chỉ đạo các khẩu hiệu, tranh ảnh, các khẩu hiệu, băng zôn, các quy định....các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học.
- Ban giám hiệu tổ chức họp phụ huynh định kỳ 3 lần/năm học phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non, những kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho cha mẹ, cộng đồng thông qua việc truyền thông bằng lời, tài liệu, sách hướng dẫn cha mẹ trẻ cách chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà.
- Truyền thông tới cha mẹ trẻ các chính sách: Đối với trẻ khuyết tật thực hiện Thông tư Liên tịch số 06/2018/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 Quy định về giáo dục đối với người khuyết tật; Chế độ ăn trưa Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 5 tháng 01 năm 2018 Quy định chính sách chế độ ăn trưa đối với trẻ mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non để huy động trẻ đến trường như; Nghị định số 86/2015/NĐ-CP về chính sách miễn giảm, giảm học phí, hỗ trợ chi phí họa tập từ năm 2015-2016 đến năm 2024 - 2025;
- Hình thức công tác truyên truyền: Làm tốt công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức viết bài, thư ngỏ kết nối với các tổ chức từ thiện trong và ngoài tỉnh xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ các điều kiện thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ, huy động trẻ nhà trẻ ra lớp; Tuyên truyền về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non tới các bậc phụ huynh học sinh trên địa bàn.
- Chỉ đạo giáo viên các nhóm, lớp xây dựng các góc tuyên truyền đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của cha mẹ trẻ tại địa phương.
10. Công tác quản lý giáo dục của Phó hiệu trưởng
Ban giám hiệu đã chỉ đạo, triển khai các văn bản, Chỉ thị, Thông tư, Quyết định, Nghị định của các cấp tới CBGVNV trong toàn trường.
Xây dựng các loại Kế hoạch chuyên môn phù hợp với từng độ tuổi, phân công CBGVNV hợp lý phù hợp với năng lực tình hình thực tế của lớp học.
Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công tác phối hợp giữa công đoàn và nhà trường. Công khai minh bạch các kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường, chất lượng giáo dục chăm sóc, nuôi dưỡng, chất lượng đội ngũ của nhà trường, chế độ tài chính, chế độ chính sách tới CBGV nhân viên. Nhờ làm tốt quy chế dân chủ mà CBGV-NV đoàn kết.
Về công tác kiểm tra nội bộ: Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các kế hoạch kiểm tra nội bộ. Thành lập ban kiểm tra nội bộ, phân công nhiêm vụ kiểm tra từng nội dung chuyên đề phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường.
        Ban giám hiệu thực hiện kiểm tra theo đúng kế hoạch kiểm tra nội bộ của đơn vị. Có nhận xét đánh giá và kết luận sắp loại sau mỗi đợt kiểm tra.
Tập thể sư phạm nhà trường nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và mục đích của việc thanh kiểm tra nội bộ.
Thực hiện kiểm tra đúng nội dung khách quan, công khai và nghiêm túc.
Các khoản thu trong nhà trường đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và được công khai hằng tháng.
Công tác tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường: Chi bộ đã xây dựng qui chế làm việc xác định và phân công rõ vai trò nhiệm vụ cho từng Đảng viên, chú trọng công tác bồi dưỡng trình độ lí luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện để đội ngũ có cơ hội học tập nâng cao trình độ tay nghề.
- Tổ chức sinh hoạt chi bộ theo định kỳ nhằm đánh giá kiểm điểm quá trình hoạt động của chi bộ trong từng tháng. Triển khai kịp thời và nhanh chóng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và ngành cấp trên, theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn.
 Công tác quản lý tài sản, tài chính: Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tổ chức dạy học theo đúng theo đúng Điều lệ nhà trường. Các mặt hoạt động giáo dục thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Thành lập được đủ các loại hồ sơ theo qui định của ngành. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác thanh kiểm tra trong nhà trường. Chỉ đạo các hoạt động chuyên môn thường xuyên, kịp thời đúng quy định theo chỉ đạo của ngành.
Thực hiện dân chủ trong cơ quan trường học, bám sát Nghị quyết Hội nghị CB-VC, nghị quyết của cấp ủy chi bộ và hướng dẫn của ngành để thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường.
Công tác thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục: Nhà trường xây dựng kế hoạch, triển khai, chỉ dạo CBGV thực hiện đúng theo chương trình giáo dục GDMN của Bộ, Sở, ngành.
Công tác hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ:
- Ban giám hiệu tăng cường các biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non. Quản lý tốt việc tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường. Giữ gìn vệ sinh môi trường sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn.
- Chủ động xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, kết hợp hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe với tăng cường các hoạt động phát triển thể lực đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.
- Tăng cường các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong  trường mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần. Chủ động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường, giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh do virut gây ra, dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ như bệnh đau mắt, bệnh tiêu chảy, bệnh tay, chân, miệng, thủy đậu….
 100% các cháu đến trường đảm bảo an toàn tuyệt đối, được phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh, công tác y tế trường học..
- Tổng số trẻ ăn bán trú:530/530 =100%. Nhóm trẻ 152/152 =100%; MG: 389/389 =100%; nấu ăn tại trường 505/530 = 95,2% và mang cơm 0/530 = 0%; 23/23 = 100% lớp học 2 buổi/ngày;
- Số tẻ dược theo dõi chiều cao, cân nặng là 530 trẻ. Trẻ có cân nặng BT: 520/530 trẻ = 98%; SDD độ 1: 10/530 chiếm 2%; chiều cao BT: 520/530 trẻ = 98%; thấp còi độ 1: 0/530 chiếm 2%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm so với năm học trước do số trẻ nhà trẻ ra lớp được ăn trưa tại trường.
- Ban giám hiệu kết hợp với trạm y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các cháu. Các cháu trong độ tuổi nhà trẻ được tiêm chủng và uống vitamin đầy đủ theo yêu cầu.
- Bếp ăn có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tương đối đảm bảo cho việc chăm sóc nuôi dưỡng.
- 100% các nhóm lớp có đủ nước sạch cho trẻ dùng.
- 100% các nhóm lớp trong trường được tách độ tuổi triệt để và thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành và được học 2 buổi/ ngày.
- 100% các lớp mẫu giáo 5 tuổi sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em để hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN đảm bảo chất lượng;
- 100% giáo viên và trẻ có đủ sách vở, tài liệu, học liệu đồ dùng dạy và học.
- 100% các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo bảo quản tốt, sử dụng có hiệu quả đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu đã được trang bị.
Kết quả:
- Trẻ chuyển lớp 152/152 trẻ =100%                
- Trẻ đạt: 520/530 = 98 %.
- Chuyên cần: 520/530 = 98%.
- Tăng cường phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng.
Công tác hoạt động ban đại diện cha mẹ trẻ em của nhà trường: Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ và bầu ra Ban đại diện cha mẹ toàn trường.
Ban đại diện cha mẹ phối hợp với nhà trường phân công, theo dõi các hoạt động thực tế tại các nhóm lớp để có ý kiến trao đổi đóng góp cùng với nhà trường thực hiện ngày càng tốt hơn về chất lượng dinh dưỡng bữa ăn cho trẻ cũng như phối kết hợp cùng với giáo viên hình thành các nề nếp, thói quen, kỹ năng trong ăn uống cho con em mình. Đồng thời phối hợp với nhà trường quan tâm và hỗ trợ cho việc phòng, chống trẻ suy dinh dưỡng thừa cân và béo phì.
11. Công tác khác.
Triển khai có hiệu quả Tăng cường Tiếng Việt ở các lớp học trong nhà trường; Đẩy mạnh công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy và học và quản lý giáo dục.
Thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo, thống kê và viết bài theo quy định
B. NỘI DUNG, CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2024 - 2025
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA (tập thể, cá nhân)
1. Tập thể:
       Tập thể phấn đấu đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến đề nghị UBND huyện tặng giấy khen; CĐCS đạt danh hiệu CĐCS vững mạnh xuất sắc đề nghị LĐLĐ huyện tặng Giấy khen.
 2. Cá nhân:
        CSTĐ: Phấn đấu đạt 15%; LĐTT: Phấn đấu đạt 100%, LĐLĐ huyện tặng 2 Đ/c; Tỉnh tặng khen 1 Đ/c; Giấy khen 11 đ/c, UBND huyện tặng giấy khen 30%.
         - 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có nội dung đăng ký và thực hiện tốt các nội dung đã đăng ký của cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên không vi phạm đạo đức nhà giáo. 
- 100%  cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động.
        3. Biện pháp
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra nội bộ trường học. Thường xuyên dự giờ, thăm lớp rút kinh nghiệm cho GV, quan tâm đặc biệt tới các giáo viên mới ra trường và các giáo viên yếu kém về chuyên môn, đánh giá xếp loại nghiêm túc chất lượng giáo viên và trẻ.
  • Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề các lớp, tổ, chuyên đề vòng trường, tham gia chuyên đề vòng cụm cho các CBGV cùng tham dự, học hỏi lẫn nhau. Chú trọng vào các tiết khó như: Toán, chữ cái, văn học…
  • Tích cực bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV thông qua các buổi họp, các buổi chuyên đề, hội thảo cấp trường, cấp cụm. Cử CBGV đến tham quan học hỏi các trường bạn về công tác chăm sóc - giáo dục trẻ, cách trang trí lớp học theo chủ đề, cách làm đồ dùng dạy học,…
  • Thường xuyên đôn đốc kiểm tra GV trong việc thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn của nhà trường, việc thực hiện kế hoạch hoạt động 1 ngày của trẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch của giáo viên;
- Tăng cường công tác kiểm tra việc soạn bài của giáo viên đặc biệt là giáo viên soạn bài trên máy vi tính, tư vấn cho giáo viên nhằm nâng cao trính độ chuyên môn nghiệp vụ.
II. SỐ LƯỢNG HỌC SINH
  1. Chỉ tiêu
* Dân số trên địa bàn 
- Tổng số trẻ 0 - 5 trên địa bàn = 634 trẻ - Nữ = 186 trẻ - trong đó:
+ Trẻ từ 0-2 = 267 trẻ - nữ = 131 trẻ
+ Trẻ từ  3 - 5 = 362 trẻ - nữ = 185 trẻ
+ Trẻ 5 tuổi = 133 trẻ - nữ = 60 trẻ 
* Chỉ tiêu giao:
- Tổng số nhóm lớp = 23 nhóm, lớp - trong đó: + Nhóm trẻ = 9 nhóm
                                                                        + Lớp mẫu giáo = 14 lớp
+ Trẻ nhà trẻ ra lớp = 50 %
+ Trẻ mẫu giáo = 100 %     
+ Trẻ 5 tuổi = 100%.
+ Tỷ lệ trẻ nữ = 68 %      
* Tỷ lệ huy động:
- Tổng số nhóm lớp = 23 nhóm, lớp - trong đó: + Nhóm trẻ = 09 nhóm
                                                                        + Lớp mẫu giáo = 14lớp
+ Trẻ nhà trẻ ra lớp = 50% - nữ = 43,5%
+ Trẻ mẫu giáo  =  100% - nữ = 56%     
+ Trẻ 5 tuổi = 100% - nữ = 35,9 %.      
2. Biện pháp
  • Tạo môi trường lớp học thân thiện, trang trí lớp đẹp, hấp dẫn trẻ, tích cực làm đồ chơi, đồ dùng dạy học sáng tạo, hấp dẫn tạo hứng thú cho trẻ tới trường/lớp.
  • Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, với chính quyền địa phương, thường xuyên gặp gỡ trao đổi với các bậc phụ huynh về tình hình chung của trẻ, vận động phụ huynh đưa trẻ tới trường đều - đủ - đúng giờ.
  • Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt 1 ngày của trẻ. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ theo quy định, chế độ ăn trưa của trẻ, chế độ con hộ nghèo theo đúng quy định.
  • Tuyên truyền vận động phụ huynh cho con em mang cơm tới ăn ngủ trưa tại lớp.
  • Giao chỉ tiêu số lượng học sinh cho từng giáo viên, tích cực tuyên truyền vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường; đăng ký cam kết duy trì số lượng học sinh.
  • Thường xuyên kiểm tra công tác duy trì số lượng học sinh.
- Thường xuyên làm đồ dùng dạy học, đồ chơi đẹp, an toàn và trang trí lớp khoa học, thay đổi theo từng chủ đề, chủ điểm để tạo môi trường học tập phong phú để thu hút trẻ.
- Thực hiện đảm bảo chế độ chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ đảm bảo, đúng, đủ, kịp thời.
- Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ và các hoạt động trong năm học.
III. CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC
1. Chất lượng chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ
1.1. Chỉ tiêu            
- Công tác chăm sóc sức khỏe:
 + 100% trẻ được khám sức khỏe định kì, tiêm phòng và uống vắc xin
 + 100% trẻ được cân, đo và chấm biểu đồ theo quy định.
 + 100% trẻ được vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
 + Tổng số trẻ có cân nặng bình thường = 95,7%         
+ Suy dinh dưỡng vừa = 4,3%                     
+ Tổng số trẻ có chiều cao bình thường = 95%
+  Thấp còi độ 1 = 5%
               - Công tác nuôi dưỡng:
              + Đảm bảo 100% trẻ được nuôi ăn tại trường.
               + Xây dựng thực đơn đảm bảo, cân đối phù hợp và đảm bảo VSATTP
               + 100% các điểm nấu ăn có hệ thống HSSS nuôi ăn bán trú
               + 24/24 lớp thực hiện lưu mẫu thức ăn đảm bảo theo quy định
                + 100% đội ngũ nhân viên phục vụ được khám sức khỏe theo quy định.
   + 100% phụ huynh được tuyên truyền kiến thức nuôi ăn bán trú cho trẻ              1.2 Biện pháp 
- Phối hợp các ban ngành, y tế xã, y tế nhà trường trong việc chăm sóc sức khỏe tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh, tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ theo định kỳ, riêng trẻ suy dinh dưỡng kiểm tra lại ngay tháng sau để phối hợp với phụ huynh chăm sóc trẻ.
- Thường xuyên kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phối hợp với ngành y tế trong việc kiểm tra cấp giấy phép bếp ăn đạt tiêu chuẩn VSATTP, Hợp đồng mua thực phẩm rõ nguồn gốc, không để xảy ra ngộ động thức ăn trong nhà trường.
- Chỉ đạo gáo viên các lớp dạy kỹ năng sống cho trẻ: 100% trẻ biết vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ. 100% trẻ biết giữ gìn vệ sinh tay, chân, biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và chơi bẩn.
- Chỉ đạo giáo viên tổ chức trồng rau xanh cải thiện bữa ăn cho trẻ đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện nề nếp vệ sinh cá nhân, vệ sinh mội trường các lớp, nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp tuyên truyền cho các bậc phụ huynh làm tốt công tác phòng bệnh cho trẻ và các biện pháp chăm sóc trẻ theo khoa học.
- BGH quán triệt tư tưởng cho giáo viên chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm.
2. Chất lượng giáo dục
2.1. Chỉ tiêu
- 24/24 lớp thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non
* Chất lượng giáo dục.
- Bé chăm  = 98%
- Bé ngoan = 98%
- Bé sạch = 98%
- Trẻ chuyên cần = 98%
      *  Chất lượng giáo dục theo 5 lĩnh vực phát triển
 - Phát triển thể chất = 97%       
  - Phát triển nhận thức = 95 %
            - Phát triển ngôn ngữ  = 95%
   - Phát triển tình cảm xã hội  = 95%
   - Phát triển thẩm mỹ = 95%    
2.2. Biện pháp
* Đối với ban giám hiệu:
- Hướng dẫn cho giáo viên cách xây dựng các loại kế hoạch.
- Ký duyệt kế hoạch của giáo viên
- Tăng cường công tác kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch cửa giáo viên
- Ban giám hiệu kết hợp với tổ trưởng chuyên môn thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm, tư vấn cho giáo viên.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chương trình cũng như chế độ sinh hoạt trong ngày của trẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra dự giờ đột xuất về thực hiện chuyên môn, các hoạt động trong ngày của trẻ.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức tốt các hội thi nhằm tạo cơ hội cho trẻ có tính mạnh dạn tự tin, thích tìm tòi khám phá.
Chỉ đạo giáo viên đánh giá trẻ hàng ngày; cuối chủ đề, theo đúng văn bản đúng hướng dẫn.
* Đối với giáo viên
- Phối hợp với Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học phù hợp với nhận thức của trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã xây dựng
     - Giáo viên thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế chuyên môn, biết thiết kế các góc chơi, hoạt động vui chơi phù hợp phong phú hấp dẫn trẻ đồng thời phát huy tính tích cực ở trẻ.
- Tăng cường công tác tự bồi dưỡng học hỏi trau dồi kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Đầu tư thời gian để nghiên cứu tài liệu cho việc soạn giảng
- Yêu cầu giáo viên phải thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn.
- Tích cực làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho giờ dạy.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá chất lượng giáo viên.
- 100% trẻ phải có học liệu đủ cho các khối lớp để học như: Vở làm quen với toán, bé tập tạo hình, bé tập tô đồ chữ cái...
IV. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
1. Các hoạt động chuyên môn của giáo viên (giảng dạy, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, các hội thi, công tác bồi dưỡng thường xuyên,…)
a, Chỉ tiêu:
 - Giáo viên dạy giỏi cấp trường = 41,7 %.
          - Giáo viên dạy giỏi cấp huyện  = 13,9 %
                    - Giáo viên xếp loại chuyên môn khá  = 75%.
                    - Giáo viên xếp loại chuyên môn trung bình = 10%.
- 100% các tổ xây dựng Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của giáo viên.
- Các tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn tổ 02 lần/tháng, sinh hoạt chuyên môn trường 01 lần/tháng.
 - 100% giáo viên sinh hoạt các chuyên đề đầy đủ, 100% GV được kiểm tra trong năm học về việc thực hiện các chuyên đề.
 - 100% các tổ chuyên môn có giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; hội thi  làm đồ dùng dạy học cấp trường.
              - 100%  các lớp có học sinh tham gia hội thi  “Bé thông minh nhanh trí” và hội thi đồ dùng, đồ chơi tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số cấp trường.
            - 100% GV được bồi dưỡng tập trung và tự học cá nhân biết vận dụng kết quả bồi dưỡng thường xuyên vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ, nâng cao việc tự học, tự bồi dưỡng.
          - 100% giáo viên tại đơn vị trường có kế hoạch tự bồi dưỡng đầy đủ.
  b, Nội dung:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên.
- Nghiên cứu soạn giảng đảm bảo mục tiêu, nội dung của từng chủ đề
- Xây dựng các tiết mẫu, chuyên đề để giáo viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm để giáo viên học tập.
- Bồi dưỡng năng lực thực hành tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm” và tăng cường trải nghiệm của trẻ; việc chuẩn bị tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số; phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn…; các nội dung bồi dưỡng thường xuyên hè.
- Các tổ xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn cụ thể căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của giáo viên để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
- Các giáo viên thực hiện các chuyên đề lồng ghép (Tăng cường tiếng Việt, dạy học lấy trẻ làm trung tâm, nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ…) trong năm học một cách nghiêm túc.
- Tổ chức Hội thi Giáo viên giỏi cấp trường và tham gia thi giáo viên giáo cấp Tỉnh.
             - Tổ chức Hội thi “Bé thông minh nhanh trí” và hội thi đồ dùng, đồ chơi tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số  theo đúng Văn bản hướng dẫn của ngành
-  Phát động làm đồ dùng đồ chơi hàng tháng
          - Tham gia chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định:
          + Nội dung bồi dưỡng 1: Triển khai thực hiện các nội dung do BGD&ĐT, SGD&ĐT tổ chức, bồi dưỡng thông qua mạng internet cho giáo viên
          + Nội dung bồi dưỡng 2: Các nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch của Dự án phát triển trẻ thơ toàn diện: Tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, TC-KNXH, tăng cường tiếng Việt.
          + Nội dung bồi dưỡng 3 (60 tiết): bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viện được quy định trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011 của Bộ GD&ĐT.
c, Biện pháp:
- Đối với Ban giám hiệu:
+ BGH, Tổ trưởng xây dựng Kế hoạch năm học.
+ Tham mưu với hiệu trưởng cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về Chương trình lớp mẫu giáo ghép; xây dựng tiết mẫu cho giáo viên được  học hỏi kinh nghiệm, nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
     + Phó Hiệu trưởng duyệt Kế hoạch và nội dung sinh hoạt chuyên môn tổ hàng tháng đầy đủ trước khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn.
   + P. Hiệu trưởng, tổ trưởng xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn cụ thể theo tháng sát với tình hình thực tế của trường, của tổ chuyên môn.
+ Chỉ đạo tổ trưởng có giải pháp đổi mới nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ.
     + BGH tăng cường công tác kiểm tra Kế hoạch của các tổ trưởng, giáo viên thường xuyên dự sinh hoạt chuyên môn của các tổ, giáo viên.
     + Lựa chọn hai lớp điểm: MGG Trung tâm, MGG Nà Muông và lên kế hoạch tổ chức các chuyên đề trong năm học cụ thể để giáo viên tham dự
    + Lên kế hoạch tổ chức các hội thi theo văn bản hướng dẫn.
         +  Chỉ đạo Tổ trưởng  tổ chuyên môn giao nhiệm vụ cho thành viên trong tổ xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng cho GV tham gia dự thi các hội thi.
           + Tổ chức chấm đồ dùng đồ chơi hàng tháng đầy đủ.
    - Đối với giáo viên:
          + Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề theo đúng văn bản hướng dẫn của phòng GD&ĐT.
 + Giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ ở từng độ tuổi.
     + Thực hiên nghiêm túc kế hoạch đã xây dựng
+ Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn; thường xuyên thay đổi các hình thức tổ chức hoạt động; đảm bảo phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm.
            + Phát huy hiệu quả hoạt động UDCNTT
     + Tăng cường công tác tự bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu soạn giảng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
1. 2. Xếp loại chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
a. Chỉ tiêu
- 100% giáo viên được đánh giá xếp loại, trong đó:
+ Xếp loại xuất sắc = 30%.
+ Xếp loại khá =  70 %.
+ Xếp loại TB = 0 %.
c. Biện pháp  
- 100% giáo viên được tiếp thu nội dung Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng BGD&ĐT Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- 100% giáo viên đăng ký mức phấn đấu xếp loại chuẩn nghề nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên dựa trên các lĩnh vực và các tiêu chí đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm theo quy định của Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
- Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên dựa trên các lĩnh vực và các tiêu chí đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm theo quy định của Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT theo các văn bản hướng dẫn của các cấp quản lý.
- Chỉ đạo thực hiện tự đánh giá công bằng, chính xác, khách quan
V. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VỀ GIÁO DỤC MẦM NON
a. Chỉ tiêu
- 100% các lớp xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học như: các chế độ chính sách, công tác phổ cập GDMN trẻ năm tuổi, tầm quan trọng của giáo dục mầm non...
- 100% các bậc phụ huynh được truyền thông về vị trí, vai trò của GDMN.
b. Giải pháp thực hiện.
          - Chủ động trong công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN; những chủ trương đổi mới GDMN; những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến,… Nâng cao chất lượng các hoạt động của trường.
          - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trẻ, chính quyền địa phương và cộng đồng trong việc phối hợp với các nhà trường thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tăng cường sự hỗ trợ, giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là ở các điểm trường.
- Chỉ đạo giáo viên các nhóm, lớp xây dựng các góc tuyên truyền đảm bảo nội dung, hình thức, phù hợp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo theo Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2024.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; trong lưu trữ, sử dụng hồ sơ chuyên môn, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức, gây áp lực cho giáo viên.
          - Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học. Có ít nhất 01 tin bài/tháng về hoạt động của nhà trường (gửi về chuyên môn mầm non để biên tập đăng tải trên website của Phòng GDĐT).
VI. GIÁO DỤC HỌC SINH DÂN TỘC
  • Yêu cầu các giáo viên tăng cường dạy tiếng phổ thông cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi tạo cơ hội cho trẻ dược giao lưu bằng tiếng phổ thông.
  • Cỉ đạo giáo viên chú trọng công tác giáo dục lễ giáo cho trẻ.
  • Chỉ đạo giáo viên tích cực tạo mọi điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, chủ động tiếp thu các kiến thức, các khái niệm gần gũi phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
  • Chỉ đạo giáo viên tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về việc tăng cường Tiếng việt cho trẻ khi trẻ ở gia đình và cộng đồng.
  • Chỉ đạo giáo viên tăng cường công tác tự học tiếng địa phương.
  • Chr đạo giáo viên các lớp tạo môi trường tiếng việt cho trẻ được hoạt động ở mọi lúc mọi nơi.
VII. CÔNG TÁC KHÁC
- Trong  năm học 2024 - 2025 duy trì đạt chuẩn phổ cập GDMNTNT.
- 24/24 lớp duy trì các tiêu chí “Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích”.
 - 24/24 lớp xây dựng cảnh quan môi trường lớp học, tạo môi trường thân thiện lấy trẻ làm tung tâm.
- Tham mưu với các cấp bổ sung thêm các trang thiết bị, bộ đồ dùng, đồ chơi theo thông tư 02/2010/TT-BGDĐT.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp làm đồ dùng, đồ chơi tự tao để phục vụ cho công tác giảng dạy, các góc hoạt động, hoạt động ngoài trời, đồ chơi cho khu phát triển vận động cho trẻ hoạt động đảm bảo.
- Chỉ đạo giáo viên tăng cường cho trẻ hoạt động vận động để phát triển các tố chất thể lực cho trẻ
- Chỉ đạo giáo viên các lớp xây dựng cảnh quan môi trường lớp học, tạo môi trường thân thiện lấy trẻ làm trung tâm.
  - Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non.
  - Tổ chức cho giáo viên ký cam kết thực hiện trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
   - Thường xuyên kiểm tra các lớp việc thực hiện xây dựng trường học an toàn
   - Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo để từng bước xây dựng các tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
     - Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để tu sửa, cải thiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy và học; huy động học sinh ra lớp.
     - Tiếp tục phấn đấu duy trì xây dựng nhà trường đạt danh hiệu “Trường có đời sống văn hóa tốt”.
VIII. ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG KẾ HOẠCH
........................................................................... ...............................
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
                                      PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Stt Họ và tên Trình độ CM Công việc được giao Ghi chú
1 Lê Thanh Nga TS QL chung - Giảng dạy lớp MGL- TT  
2 Lò Thị Kiên ĐHSP QL CM, BT-PC- Giảng dạy NT: TT  
3 Lò Thị Tiến   ĐHSP Web, CSDL- MGN- TT  
4 Bạc Thị Phước ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Thẩm Chẩu  
5 Cút Thị Thăm ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Háng Pa  
6 Quàng Thị Hoa CĐSP Giảng dạy lớp MGG Háng Tầu  
7 Lò Thị An CĐSP Giảng dạy lớp NT Pá Hịa  
8 Lò Thị Bính ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Nà Muông  
9 Lò Thị Xiên ĐHSP Giảng dạy lớp MGL Bản Pá Hịa  
10 Lò Thị Hà ĐHSP Giảng dạy lớp MGL - TT  
11 Lò Thị Bun CĐSP Giảng dạy lớp NT Bản Cang  
12 Lò Thị Xôm ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Nậm Mắn  
13 Sùng Thị Mo ĐHSP Giảng dạy lớp MGB TT  
14 Quàng Thị Chuyên ĐHSP Giảng dạy lớp MGB TT  
15 Quàng Thị Sinh CĐSP Giảng dạy lớp MGG Háng Pa  
16 Lường Thị Soi TCSP Giảng dạy lớp MGN Trung Tâm NTS
17 Lường Thị Lan CĐSP Giảng dạy lớp NT Trung Tâm  
18 Lò Thị Kiết ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Nà Muông  
19 Quàng Thị Liên ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Huổi Hu  
20 Lò Thị Biên ĐHSP Giảng dạy lớp NT Nà Muông  
21 Lò Thị Tim ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Kéo Đứa  
22 Lò Thị Hương ĐHSP Giảng dạy lớp MGG  Nà Ly  
23 Lò Thị Thời TCSP Giảng dạy lớp NT Thẩm Chẩu  
24 Lò Thị Chinh ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Nậm Mắn  
25 Lường Thị Lương TCSP Giảng dạy lớp NT Háng Pa  
26 Lò Thị Định ĐHSP Giảng dạy NT Trung Tâm  
27 Vì Thị Yến ĐHSP Giảng dạy MGG Huổi Hu  
28 Lò Thị Yến ĐHSP Giảng dạy MGG Hin Óng  
29 Quàng Thị Xuyến ĐHSP Giảng dạy MGG Kéo Đứa  
30 Lò Thị Nghiêm ĐHSP Giảng dạy NT Háng Tầu  
31 Lò Thị Duyên TCSP Giảng dạy MGG Háng Tầu  
32 Lò Thị Lan ĐHSP Giảng dạy MGG Nà Ly  
33 Cà Thị Thuân CĐSP Giảng dạy NT  Hin Óng  
34 Lò Thị Ngọc ĐHSP Giảng dạy MGG Pá Hịa NTS
35 Vì Thị Khiên TCSP Giảng dạy NT Huổi Hu  
36 Lò Thị Thơi ĐHSP Giảng dạy MGG Thẩm Chẩu  
37 Lường Thị Thảo ĐHSP Giảng dạy MGG Hin Óng  
38 Đinh Thị Thu ĐHSP Giảng dạy lớp MGL Trung Tâm  
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN THÁNG
Tháng Nhiệm vụ trọng tâm Điều chỉnh bổ sung
 
8/2024
 
- Triển khai, chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học bồi dưỡng chính trị, chuyên môn của ngành, trường nghiêm túc có hiệu quả.
- Chỉ đạo giáo viên chuẩn bị cơ sở vật chất cho năm học mới.
- Tổ chức lao động tu sửa cơ sở vật chất, phòng học.
- Tham mưu với Hiệu trưởng phân công công tác cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường.
- Xây dựng kế hoạch năm học và duyệt kế hoạch năm học cho giáo viên.
- Chỉ đạo giáo viên trang trí lớp tạo cảnh quan môi trường lớp học.
- Chỉ đạo các lớp cho học sinh tựu trường ngày 01/9/2024.
- Chỉ đạo giáo viên rèn nè nếp cho trẻ.
- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức cho ngày khai giảng năm học mới 2024– 2025.
 - Duyệt kế hoạch tổ trưởng, giáo viên.
- Rà soát cập nhật số liệu PCGDMNTNT các cấp, tự kiểm tra phổ cập cấp xã, hoàn thiện cập nhật hồ sơ PCGDMNTNT năm 2024-2025.
- Trẻ tựu trường ngày 29/8
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
   9/2024
- Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện soạn giảng từ ngày 9/9/2024
- Khai giảng năm học mới vào 05/9/2024
-  Duyệt kế hoạch của tổ trưởng chuyên môn.
  • Duyệt kế hoạch chủ đề Trường mầm non và tết trung thu của bé; cơ thể diệu kì của bé.
  • Triển khai họp Phụ huynh theo lớp.
  • Ký cam kết chất lượng.
- Tổ chức trung thu cho trẻ.
  • Hội nghị công nhân viên chức.
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách của cán bộ giáo viên.
- Tổ chức khảo sát, kiểm tra chất lượng giáo viên, trẻ đầu năm.
- Chấm trang trí lớp; phát động phong trào làm đồ dùng dạy học.
- Cập nhật dữ liệu phổ cập lên hệ thống phần mềm.
- Rà soát lại số liệu làm báo cáo hoàn thiện hồ sơ duy trì chuẩn phổ cập.
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo, biểu mẫu.
 
 
 
 
 
 
 
10/2024
- Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Tiếp nhận, triển khai, thực hiện các văn bản từ các cấp một cách kịp thời, có hiệu quả.
- Họp hội đồng sư phạm
- Thao giảng vòng trường
- Kiểm tra các hoạt động: Thanh tra toàn diện giáo viên,  việc thực hiện chuyên đề “Phát triển vận động”, xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường lấy trẻ làm trung tâm,
- Kiểm tra công tác bán trú.
- Kiểm tra công tác phổ cập Giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi; Hoàn thiện hồ sơ phổ cập.
- Chuyên đề cấp trường
- Nộp báo cáo tháng.
- Tổ chức tọa đàm kỷ niệm ngày 20/10.
 
 
 
 
 
11/2024
- Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Bình xét thi đua đợt 1
- Thi GVDG cấp trường
- Tổ chức lễ mít tinh kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
- Sơ kết thi đua đợt 1 từ 05/9-20/11 và phát động thi đua đợt 2 từ 21/11- 03/02.
 - Kiểm tra các nhóm lớp việc thực hiện chuyên đề: " Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm"
-  Kiểm tra công tác nuôi dưỡng
- Thi “Bé thông minh nhanh trí’’ cấp trường
- Triển khai và thực hiện các hoạt động chuyên môn
 
12/2024 - Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Triển khai các văn bản của chuyên môn, các văn bản khác.
- Tiến hành kiểm tra công tác bán trú, kiểm kê  CSVC, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi,
- Kiểm tra các hoạt động: Chất lượng học sinh cuối kỳ 1, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra chuyên môn các lớp, kiểm tra hồ sơ sổ sách, kiểm tra làm đồ dùng dạy học - trang trí lớp.
- Nộp báo cáo thống kê giữa năm
- Chỉ đạo tổng điều tra phổ cập năm 2024.
- Họp phụ huynh lần 2.
 
1/2025 - Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi tháng 01.
- Tổ chức họp hội đồng và họp chuyên môn trường – Triển khai các Văn bản của các cấp tới CB, GV, NV.
- Ban CSSK kiểm tra việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ,
- Tổ chức bình xét thi đua đợt 2;
- Tổ chức sơ kết học kỳ I;
- Nghỉ tết Nguyên Đán từ 27/01/2025 (tức ngày 28/12 âm lịch) đến hết ngày 3/2/2025 (tức ngày 06/01/ âm lịch)
- Triển khai và thực hiện các hoạt động chuyên môn
 
2/2025
  • Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Kiểm tra chuyên đề giáo viên.
- Kiểm tra công tác bán trú, việc sử dụng đồ dùng dạy học.
- Chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn.
- Thao giảng học kỳ II.
- Tổng hợp báo cáo tháng
- Bình xét thi đua đợt II. Phát động thi đua đợt III từ 04/2 đến 26/3, lập thành tích chào mừng ngày 8/3 và ngày 26/3.
- Chuyên đề cấp trường tổ nhà trẻ
- Tổ chức cân đo cho trẻ đợt 3.
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn của nhà trường.
- Kiểm tra hồ sơ bán trú.
- Nộp báo cáo tháng.
 
3/2025
  • Sinh hoạt chuyên môn trường.
  • Phát động làm đồ dùng đồ chơi tự tạo
- Chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn.
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn của nhà trường.
- Tham gia thi “Bé thông minh’’ cấp huyện.
- Tổ chức tọa đàm ngày 8/3, 26/3.
- Bình xét thi đua đợt III. Phát động phong trào thi đua đợt IV từ 27/3 đến 19/5 – Kết thúc năm học.
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách bán trú.
- Nộp báo cáo tháng.
 
4/2025  
- Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Tham mưu với hiệu trưởng ra Quyết định thành lập Hội động chấm sáng kiến kinh nghiệm
- Tổ chức kiểm tra chất lượng trẻ theo các lĩnh vực phát triển.
- Kiểm tra HSSS giáo viên.
- Tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp huyện
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các phong trào như trường học thân thiện học sinh tích cực.
- Kiểm tra chất lượng giáo viên cuối năm.
- Chỉ đạo giáo viên ôn luyện cho những học sinh còn yếu kếm đặc biệt là trẻ 5 tuổi.
- Hoàn thiện các biểu mẫu, báo cáo.
 
 
 
 
 
 
 
 
5/2025
  • Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Tổ chức cân đo cho trẻ đợt 4.
- Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ sổ sách cuối năm
- Bình xét thi đua cuối năm.
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
- Nộp báo cáo thống kê cuối năm.
- Bàn giao chất lượng trẻ 5 tuổi.
- Kiểm tra hồ sơ bán trú.
- Họp phụ huynh cuối năm.
- Chỉ đạo công tác kiểm kê tài sản, bàn giao cơ sở vật chất.
- Tổng kết năm học
 
  6 + 7/2025
  • Kiểm tra bảo quản, quản lý cơ sở vật chất trong hè.
  • Kiểm tra việc bồi dưỡng học sinh chưa đạt chất lượng trong  hè.
 -  Lập danh sách CBGV tham gia bồi dưỡng hè.
  • Tổ chức tuyển sinh trẻ.
 
 
 
   Chiềng Sơ, ngày 09  tháng 09  năm 2024
          HIỆU TRƯỞNG
                               
 
 
          NGƯỜI LẬP
 
 
 
 
                             Lò Thị Kiên
                        
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
    KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC: 2024 - 2025
 
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM HỌC
Căn cứ Công văn số 2146/SGDĐT-GDMT ngày 7/8/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2024 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 7672/QĐ-UBND ngày 13/8/2024 của UBND huyện về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn huyện Điện Biên Đông;
Căn cứ Quyết định số 275/QĐ-PGDĐT ngày 22/8/2024 của Phòng GD&ĐT về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục năm 2024; 
Căn cứ văn bản 755/PGDĐT- CMMN, ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Phòng Giáo dục &Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2024 - 2025;
         Trường Mầm non Chiềng Sơ xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 với những nội dung cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các lớp mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ, tăng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, ưu tiên các điểm trường khó khăn.
2. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh  thần cho trẻ các lớp mầm non; tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyện đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; chú trọng tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số; quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ  khuyết tật học hòa nhập; đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tăng cường năng lực quản trị nhà trường, đổi mới cơ chế quản lý các lớp mầm non gắn với thực hiện tốt dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
4. Từng bước tham mưu tuyển dụng đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và trong bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý (CBQL) của nhà trường.
5. Triển khai thực hiện một số hiệu quả Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 26/8/2019 của UBND xã về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019 – 2025 xã Chiềng Sơ.
6. Đẩy mạnh truyền thông về GDMN; quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính phủ của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới và phát triển GDMN.
II. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Trường Mầm non Chiềng Sơ luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và đào tạo, Đảng Ủy - HĐND - UBND xã Chiềng Sơ, Hội cha mẹ học sinh; sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể, sự đồng thuận ủng hộ của cha mẹ trẻ và nhân dân về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trên địa bàn trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường trẻ khỏe, nhiệt tình có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, có ý thức trách nhiệm trong công việc; thực hiện nghiêm túc các nội quy quy chế của ngành và của trường đề ra. 100% giáo viên, nhân viên trong đơn vị trường tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tích cực học hỏi chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Nhà trường có đầy đủ các hệ thống văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các cấp về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, chỉ đạo công tác chuyên môn, công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
- Cơ sở vật chất, Một số nhóm, lớp được xây dựng tương đối đảm bảo việc thực hiện chương trình GDMN.
- Trẻ mẫu giáo thuộc các đối tượng chính sách được hưởng các chế chính sách như: Chế độ hỗ trợ ăn trưa; chế độ hỗ trợ chi phí học tập, miễn, giảm học phí và trẻ nhóm trẻ được ăn trưa từ nguồn xã hội hóa của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điên Biên Đông.
- Nhận thức của chính quyền địa phương và cộng đồng về giáo dục mầm non ngày càng được nâng cao, công tác xã hội hóa giáo dục có sự chuyển biến rõ nét và ngày càng phát triển.
2. Khó khăn
- Địa bàn rộng, dân cư không tập trung, đời sống của đồng bào các dân tộc trong xã còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí thấp đã ảnh hưởng đến việc huy động trẻ và duy trì sĩ số, chuyên cần của học sinh cũng như công tác xã hội hóa giáo dục và công tác bán trú.
- Một số giáo viên mới ra trường năng lực, trình độ đào tạo chưa đồng đều còn dưới chuẩn, lớp học là lớp ghép dẫn đến việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm, lớp chưa đạt hiệu quả.
- Một số giáo viên chưa linh hoạt trong tổ chức các hoạt động giáo dục theo Chương trình GDMN ở lớp mẫu giáo ghép; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trao đổi học hỏi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn còn hạn chế; Ngôn ngữ giữa cô và trẻ bất đồng nên khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục.
- Cơ sở vật chất chưa được đầu tư xây đựng kiên cố, còn thiếu các phòng chức năng, hệ thống nguồn nước sạch, nhà công vụ, bếp ăn cho học sinh chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ; Hệ thống các phòng, lớp học, dây điện xuống cấp trầm trọng, hỏng và bong, tróc hết tường và trần nhà; diện tích lớp học trật, hẹp thiếu nên củng ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của cô và trẻ.
- Một số trẻ mới ra lớp còn nhút nhát chưa quen nền nếp học tập, trẻ nhà trẻ không được hưởng chế độ chính sách của nhà nước.
- Thiếu cán bộ quản lý dẫn đến việc quản lý chỉ đạo còn nhiều khó khăn.
- 100% trẻ dân tộc, tiếng phổ thông còn hạn chế dẫn đến khó khăn trong việc giao tiếp và tiếp thu kiến thức của trẻ. 
- Công tác tổ chức bán trú còn gặp khó khăn: Trường xa trung tâm huyện khó cung cấp thực phẩm tươi sống cho trẻ.
- Một số điểm bản cách xa trung tâm, đường xá đi lại khó khăn, cách trung tâm trường nên việc học tập trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên còn nhiều hạn chế.
II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM HỌC TRƯỚC
1. LĐTT: 37/38 = 97,3 %
2. Công đoàn: HTTNV
1. Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua, danh hiệu thi đua
 Ban giám hiệu tổ chức quán triệt, triển khai, chỉ đạo giáo viên đến cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên đăng ký và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị  chuyên đề năm 2024 về “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- 100% các lớp thực hiện nghiêm túc nội dung lồng ghép cuộc vận động:  Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào kế hoạch, các hoạt động hằng ngày nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và thực hiện nghiêm túc các nội dung góp phần xây dựng chi bộ, đơn vị trong sạch vững mạnh.
  - Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng khối đoàn kết, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
*Về Giáo viên:
  Về chất lượng giảng dạy: Giỏi:15/35 = 43 %; Khá: 20/35 = 57 % TB: 0/35 = 0%.
Xếp loại chuẩn: Tốt: 4/35= 11,4% Khá: 31/35 = 88,6%.
Xếp loại năm học: HTXSNV: 4/35= 11,4; HTTNV: 31/36= 63%; HTNV: 0/35=  0%.
*Về học sinh:
- Trẻ chuyển lớp 152/152 trẻ =100%
- Trẻ đạt:  520/530 = 98%.
- Chuyên cần: 520/530 = 98%.
- Cân nặng BT: 520/530 trẻ = 98%; SDD độ 1: 10/530 chiếm 2 %
- Chiều cao BT: 515/530 trẻ = 97%; Thấp còi độ 1: 15/530 chiếm 3 %
- 100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật, có lối sống lành mạnh, đoan kết, chia sẻ, giúp đỡ, bảo vệ, có trách nhiệm, yêu thương, giữ gìn, xây dựng cảnh quan môi trường an toàn, lành mạnh.
* Kết quả năm học 2023-2024: LĐTT đạt 37/38 = 97%. Công đoàn: HTTNV:37/38 = 97%; 1/38 = 3%.
2. Phát triển quy mô mạng lưới nhóm, lớp, học sinh:
- Thực hiện rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp theo công văn số 2191/SGDĐT-TCCB ngày 2/11/2018 của sở về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDMN, giáo dục phổ thông. Nhà trường rà soát, sắp xếp các điểm trường để bố trí các nhóm, lớp hợp lý với cố lượng giáo viên hiện có và số học sinh chỉ tiêu giao của UBND huyện, phòng giao và số học sinh tuyển sinh trẻ trên địa bàn trong năm học.
- Ban giám  hiệu xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp bám sát chỉ tiêu giao Đề án phát triển GDMN của Phòng giáo dục và Đào tạo, huyện, tỉnh phê duyệt. 
- Quy mô phát triển: Tổng số nhóm, lớp: 24 lớp (trong đó có 24 lớp ghép, tỷ lệ 100) với 530 trẻ. Tỷ lệ huy động trong độ tuổi 530/730 = 72,6% trong đó tỷ lệ nhà trẻ 170/283 = 24,7%, mẫu giáo 530/530= 100%; trẻ 5 tuổi 152/152 =100% Huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đúng chỉ tiêu giao của huyện, UBND, phòng Giáo dục và Đào tạo.
So với kế hoạch phòng giao số lớp, số trẻ không tăng.
3. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi.
- Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch rà soát CSVC, khảo sát các trường, điểm trường đầu tư nâng cấp hệ thống phòng học, nhà bếp, nhà vệ sinh, công trình phụ trợ khác để CSVC đáp ứng nhu cầu giảng dạy, xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng, trường chuẩn quốc gia; thực hiện việc rà soát các thiết bị, đô dùng, đồ chơi được cấp phát, báo cáo số lượng thừa, thiếu để bổ sung, điều chuyển cho các đơn vị trường thiếu thiết bị làm công tác bảo quản, sử dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi được cấp phát. Số nhóm, lớp có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định 5 nhóm, lớp. Số điểm trường có 5 loại đồ chơi ngoài trời theo danh mục quy định 7 sân, Số điểm trường có 3 loại đồ chơi là 5 điểm.
- Ban giám hiệu tham mưu đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống trường, lớp, công trình vệ sinh, các phòng chức năng, nhà bếp, công trình nước sạch và bổ sung một số thiết bị đồ dùng, đồ chơi xuống cấp cho các nhóm lớp theo Thông tư 02. đảm bảo tổ chức hoạt động.
- Chủ động phối kết hợp với chính quyền và phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp để tu sửa cơ sở vật chất, xây dựng mới đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm lớp. Kết quả 23/23 lớp đảm bảo cho trẻ học tập (trong đó: kiên cố 8/24, tỷ lệ 33,3%; BKC 16/24, tỷ lệ 66,7%; tạm 0/24, tỷ lệ 0%). bếp ăn 12/12 điểm bản/nhóm lớp (tu sửa 12/12; hợp vệ sinh ) đảm bảo phục vụ nấu ăn cho trẻ; công trình vệ sinh 12/12 nhà đáp ứng cho trẻ sử dụng.
- Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch phát động phong trào là đồ dùng đồ chơi tự tạo hằng tháng mỗi giáo viên 3 bộ và tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ giảng dạy của cô và học tập của trẻ (Giải nhất: 8 bộ, Giải nhì: 09 bộ, Giải 3:4 bộ , Giải khuyến khích: 8 bộ).
- Ban giám hiệu cấp phát đồ dùng, đồ chơi cho giáo viên các nhóm, lớp. Chỉ đạo giáo viên sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo, sưu tầm các nguyên vật liệu mỏ giúp trẻ được thực hành, trải nghiệm.
Chỉ đạo 35/35 giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi hiện có của lớp vào tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
Đẩy mạnh phong trào trong cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh làm đồ dùng, đồ chơi nhằm tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Kết quả số lượng đồ dùng, đồ chơi làm mới: 6 bộ đồ chơi ngào trời.
- Thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn cho trẻ khi sử dụng đồ dùng, đồ chơi trong lớp, ngoài trời.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
Thực hiện nghiêm túc nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PC giáo dục, xóa mù chữ.
Ban giám hiệu phân công cụ thể công tác phổ cập cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên có năng lực chuyên môn phụ trách từng điểm bản.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc việc cập nhật dữ liệu, báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục-xóa mù chữ theo phân cấp quản lý có hiệu quả.
 Ban giám hiệu thực hiện nghiêm túc việc rà soát số trẻ trong độ tuổi, trẻ ra lớp được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.
100% phòng học kiên cố cho các lớp 5 tuổi tại các điểm trường đảm bảo cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trong năm học, các thiết bị đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo theo quy định 14/14 lớp; 26/26 đồng chí Giáo viên giảng dạy tại các lớp mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn (Trên chuẩn 20/26 = 76%, đạt chuẩn 7/26 = 26,9%), tỷ lệ gv/lớp đạt 1,8 và được hưởng chế độ theo quy định hiện hành
- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình là 152/152 = 100% và được tăng cường tiếng việt.
- Trẻ chuyên cần: 152/152 trẻ = 100%.
Kết quả: Nhà trường được công nhận duy trì đạt chuẩn Phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi năm 2020.
- Cân nặng BT: 152/152 = 100%; SDD độ 1: 0/152 = 0 %; SDD độ 2: 0
- Chiều cao BT: 152/152 =  100 %; Thấp còi độ 1: 0/152 = 0%; Thấp còi độ 2: 0
- Cơ sở vật chất:  Số phòng học (phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ) đạt tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm);
- Phòng học lớp năm tuổi là 14/14 trong đó kiên cố là 8/14 = 57%, bán kiên cố 6/14 = 42,3%, Tạm:0/14 = 0%; trong đó phòng sinh hoạt chung bảo đảm diện tích tối 1,5 m2/trẻ. Các phòng học bảo đảm an toàn, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, đủ ánh sáng;
- 100% lớp năm tuổi tương đối đảm bảo đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu theo quy định;
      - Trường học xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước; có nhà bếp; công trình vệ sinh đủ và đạt yêu cầu; sân chơi có đồ chơi ngoài trời.”
5. Duy trì, xây dựng trường kiểm định chất lượng, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào huyện Điện Biên Đông đầu tư phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường đạt kiểm định chất lượng, đạt chuẩn quốc gia theo Quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
Tham mưu với các cấp lãnh đạo để đầu tư kinh phí để phấn đấu thực hiện kế hoạch đã đề ra trong lộ trình lên chuẩn.
Tổ chức tự đánh giá ngoài trường mầm non đảm bảo đúng quy trình.
Kiểm tra, giám sát nhằm đáp ứng yêu cầu các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
6. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
6.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Ngay từ đầu năm học ban giám hiệu nhà trường đã kiện toàn Ban chỉ đạo trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích tại đơn vị trường; xây dựng kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích cụ thể, chi tiết để thực hiện có hiệu quả; thực hiện tốt công tác xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm nảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ Theo thông tư số 13/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng ttránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
Tổ chức cho giáo viên các lớp ký cam kết thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích tại các nhóm, lớp. Xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ chức để xảy ra mất an toàn cho trẻ.
- Ban giám hiệu triển khai, quán triệt và xây dựng thực hiện bộ quy tắc ứng xư theo quy định Thông Tư 06/2019/TT-BGDĐ và 100% CBGV thực hiện tốt quy tắc ứng xử trong nhà trường.
  Tổ chức kiểm tra, tự đánh giá trường mầm non thực hiện các quy định tại thông tư số 13/2010 của Bộ GD&ĐT Quy định về xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích nhằm phát hiện các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích tại các nhóm, lớp để có các giải pháp khắc phục kịp thời.
Kết quả: Số trẻ được đảm bảo an toàn 530/530 trẻ. Không có trẻ bị tại nạn thương tích tại đơn vị trong năm học được UBND công nhận trường học AT, phòng, chống tai nạn thương tích trong sở GDMN.
6.2. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ
  Ban giám hiệu đã thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.
+ Công tác tổ chức kế hoạch: Trường có quyết định thành lập ban chăm sóc sức khỏe học sinh, xây dựng kế hoạch hoạt động y tế.
Tăng cường huy động phụ huynh đóng góp gạo, củi; chương trình dự án nuôi em để tổ chức tốt bữa ăn trưa cho trẻ tại trường; xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, phù hợp với thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo quy định. 
100% trẻ được theo dõi và khám sức khỏe định kỳ theo quy định: Trẻ từ 24 tháng trở lên: 3 tháng/lần, trẻ suy dinh dưỡng: 1lần/tháng. Phát hiện kịp thời những trẻ có dấu hiệu suy dinh dưỡng, có các biện pháp kết hợp với gia đình làm tốt công tác chăm sóc trẻ; Phối hợp với trung tâm y tế tổ chức tiêm chủng và cho trẻ uống vacxin đầy đủ.
- Tổng số trẻ ăn bán trú: 505/530 = 95,3%. Nhóm trẻ 116/141 = 82,2%; MG: 389/389 =100%; nấu ăn tại trường: 389/389 = 100% và mang cơm 0/389 = 0%; 23/23 = 100% lớp học 2 buổi/ngày;
- Số trẻ dược theo dõi chiều cao, cân nặng là 530 trẻ. Trẻ có cân nặng BT: 520/530 trẻ = 98%; SDD độ 1: 10/530 chiếm 2%; chiều cao BT: 520/530 trẻ = 98%; thấp còi độ 1: 10/600 chiếm 2%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm so với năm học trước do số trẻ nhà trẻ ra lớp được ăn trưa tại trường.
+ Ban giám hiệu thực hiện nghiêm túc đảm bảo điều kiện an toàn theo quy đinh tại thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT/BYT/BGDĐT ngày 15/2/2016 quy định về công tác y tế.
+ Về cơ sở vật chất: nhà trường chưa có đầy đủ thiết bị, phương tiện bảo quản lưu giữ thực phẩm 12/12 điểm bản, chưa có nhà bếp đảm bảo quy trình 1 chiều. nhân viên náu ăn có chứng nhận tập huấn về an toàn thực phẩm, khám sức khỏe theo quy định.
+ Công tác phối hợp với trạm y tế triển khai các biện phám phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong cơ sở GDMN; tiến hành các biện pháp vệ sinh tiêu độc, khử trùng trường lớp, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ; thực hiện tốt thực hiện việc đo thân nhiệt cho trẻ trước khi vào lớp. bố chí đủ nước sạch, xà phòng để học sinh rửa tay cho giáo viên, trẻ; trường, nhóm, lớp đảm bảo khuôn viên nhà trường thông thoáng, sạch sẽ.
+ Kết quả tham gia tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng chống dịch bệnh, tổ chức tập huấn 38/38 = 100% CBGV-NV.
Thực hiện kế hoạch số 882/KH-SGDĐT ngày 03/5/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm DD hợp ký và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, HS, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi, tắc nghén, mãn tính và hen phế quả giai đoạn 2018 – 2025 của nghành GDĐT ;
+ Công tác tuyên truyền đế cha mẹ và cộng đồng về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất.
+ Truyền thông về vai trò của hoạt động thể chất, các bài thể dục, trò chơi dân gian, đồ chơi ngoài trời.
+ Xây dựng chế độ dinh dưỡng tiêu chuẩn, định mức, hợp lý, lành mạnh, vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn.
+ Ban giám hiệu đã triển khai, chỉ đạo GV tổ chức các hoạt động ngoài trời phong phú (trò chơi vận động, trò chơi dan gian, trò chơi ngoài trời; dán các  tranh ảnh, áp phích, băng zôn, tờ rơi về chế độ dinh dưỡng hợp lý và các hoạt động thể lực phù hợp, phòng chống các bệnh không lây nhiễm để truyền thông cho phụ huynh và cộng đồng, lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các lĩnh vực giáo dục và các hoạt động trong ngày.
6.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
 Ban giám hiệu tăng cường công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, quan tâm đầu tư các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường hoạt động XHH giáo dục huy động các tổ chức, cá nhân, xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tham mưu bổ sung giáo viên, sắp xếp hợp lý để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Ban giám hiệu kết hợp với các tổ chuyên môn và giáo viên cốt cán trường xây dựng kế hoạch, thực hiện nghiêm túc việc xây dựng chương trình GDMN gắn với các điều kiện thực tiễn ở địa phương .
Số trẻ đi học chuyên cần Chuyên cần: 520/530 = 98%.: trẻ học 2 buổi/ ngày 530/530 đạt 100%.
Triển khai, thực hiện nghiêm túc việc lựa chọn lồng ghép, tích hợp nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào kế hoạch giáo dục năm học, chủ đề, tuần, ngày; Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN tại các lớp ghép; Chú trọng việc xây dựng giáo dục nhà trường , kế hoạch giáo dục năm học, chủ đề, thường xuyên kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, lựa chọn mục tiêu, nội dung, hoạt động phù hợp với từng độ tuổi, tổ chức các hoạt động phù hợp với nhận thức của trẻ, đảm bảo mục tiêu, nội dung chương trình.
Việc triển khai thực thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. Kết quả 23/23 với 530 trẻ.
Thực hiện các tiêu trí: 12/12 điểm trường tạo môi trường giáo dục có đủ các góc, khu vực chơi cho trẻ trong và ngoài lớp học đạt trên 100% tiêu trí xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm . Giáo viên đã biết xây dựng kế hoạch năm học, chủ đề, tuần, ngày 26/35  = 74,3 % các tiêu trí xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm. Giáo viên đã biết linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động mang tính mở, hoạt động giúp trẻ trải nghiệm , tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ khả năng của từng trẻ  trong quá trình học; giáo viên đã biết vận dụng các tiêu chí đánh giá trẻ đảm bảo việc lấy trẻ làm trung tâm 26/35 = 74,3%.
Việc thực hiện Đề án “Tăng cường tiềng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số”
100% giáo viên thực hiện chương trình dạy tăng cường tiềng Việt cho trẻ 2 hoạt động vào buổi chiều trong tuần.
Số trẻ dân tộc được tăng cường tiếng Việt 530/530 = 100%.
7. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 38 trong đó quản lý 2, giáo viên 35, nhân viên 01; tỷ lệ giáo viên trong biên chế nhà nước 100%; tỷ lệ giáo viên/nhóm lớp nhà trẻ: 10/10 tỷ lệ 1; mẫu giáo 26/14 = 1,8. Giáo viên 5 tuổi: 26/14=1,8. Cán bộ quản lý thiếu 01, Thiếu nhân viên văn thư thủ quỹ, nhân viên nấu ăn, y tế thiếu 01 hiện đang kiêm nhiệm công tác y tế theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV;
Công tác đào tạo; giáo viên tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (Đại học GDMN hệ tại chức) trong năm học 2023 - 2024 có 6 đ/c.
        Công tác bồi dưỡng: Triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn; cán bộ, 5 giáo viên đang theo học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên mầm non thăng hạng II, III.
Kết quả sđánh giá xếp loại bồi dưỡng thường xuyên: Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên tham gia bồi dưỡng là 37; Số CBQL, giáo viên dược xếp loại 35/35=100%; Tổng số cán bộ quản lý là 02 đánh giá đạt 2/2=100%. Tổng số giáo viên 35; xếp loại giỏi: 15/35= 43%; Khá: 20/35 = 57 %.
Tổng số giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp: Tốt: 4/35= 37 Khá = 31/35 đạt 63%, đạt.
8. Công tác xã hội hóa giáo dục
- Ban giám hiệu triển khai tới các CBGV đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để huy động sự đóng góp kinh phí, công sức lao động của nhân dân cùng với ngân sách nhà nước để xây dựng trường lớp, nhà bếp, công trình vệ sinh, đồ dùng đồ chơi cho trẻ. Nhiều giáo viên đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục (huy động nhân dân đóng góp ngày công lao động, cát, sỏi đá...)
Ngoài ra nhà trường đã chủ động tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương, huy động sự đóng góp ngày công công lao động của phụ huuynh để san lấp mặt bằng, chở vật liệu, xây tường bao, đổ sân bê tông tại điểm trung tâm trường, lớp tạo dựng trường xanh - sạch - đẹp, tu sửa cơ sở vật chất. Kết quả 76.850 ngày công.
9. Công tác truyền thông về giáo dục mầm non
Ban giám hiệu đã chỉ đạo các CBGVNV thực hiện tuyên truyền quán triệt các chủ chương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo của các cấp lãnh đạo liên quan đến thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non trong năm học. Phối hợp với các cơ quan Đảng ủy - Chính quyền và các đoàn thể để tuyên truyền các thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non.
- Chủ động trong công tác tuyên truyền vai trò, vị trí của GDMN; hàng tháng viết tin/bài đăng tải trên Website của trường (5 tin/bài), gửi 01 bài viết về chuyên môn. Các bài viết tập trung tuyên truyền các hoạt động của các đơn vị trường trong việc thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục, các tấm gương điển hình tiêu biểu như giáo viên dạy giỏi, giáo viên có nhiều cố gắng xã hội hóa giáo dục, tổ chức Hội thi...Đã có một số bài viết được đăng tải trên Website của Phòng giáo dục và Đào tạo.
 - Chỉ đạo các CBGV xây dựng các góc tuyên truyền tại trường, nhóm/lớp đảm bảo phổ biến bằng các văn bản chỉ đạo các khẩu hiệu, tranh ảnh, các khẩu hiệu, băng zôn, các quy định....các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học.
- Ban giám hiệu tổ chức họp phụ huynh định kỳ 3 lần/năm học phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non, những kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho cha mẹ, cộng đồng thông qua việc truyền thông bằng lời, tài liệu, sách hướng dẫn cha mẹ trẻ cách chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà.
- Truyền thông tới cha mẹ trẻ các chính sách: Đối với trẻ khuyết tật thực hiện Thông tư Liên tịch số 06/2018/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 Quy định về giáo dục đối với người khuyết tật; Chế độ ăn trưa Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 5 tháng 01 năm 2018 Quy định chính sách chế độ ăn trưa đối với trẻ mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non để huy động trẻ đến trường như; Nghị định số 86/2015/NĐ-CP về chính sách miễn giảm, giảm học phí, hỗ trợ chi phí họa tập từ năm 2015-2016 đến năm 2024 - 2025;
- Hình thức công tác truyên truyền: Làm tốt công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức viết bài, thư ngỏ kết nối với các tổ chức từ thiện trong và ngoài tỉnh xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ các điều kiện thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ, huy động trẻ nhà trẻ ra lớp; Tuyên truyền về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non tới các bậc phụ huynh học sinh trên địa bàn.
- Chỉ đạo giáo viên các nhóm, lớp xây dựng các góc tuyên truyền đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của cha mẹ trẻ tại địa phương.
10. Công tác quản lý giáo dục của Phó hiệu trưởng
Ban giám hiệu đã chỉ đạo, triển khai các văn bản, Chỉ thị, Thông tư, Quyết định, Nghị định của các cấp tới CBGVNV trong toàn trường.
Xây dựng các loại Kế hoạch chuyên môn phù hợp với từng độ tuổi, phân công CBGVNV hợp lý phù hợp với năng lực tình hình thực tế của lớp học.
Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công tác phối hợp giữa công đoàn và nhà trường. Công khai minh bạch các kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường, chất lượng giáo dục chăm sóc, nuôi dưỡng, chất lượng đội ngũ của nhà trường, chế độ tài chính, chế độ chính sách tới CBGV nhân viên. Nhờ làm tốt quy chế dân chủ mà CBGV-NV đoàn kết.
Về công tác kiểm tra nội bộ: Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các kế hoạch kiểm tra nội bộ. Thành lập ban kiểm tra nội bộ, phân công nhiêm vụ kiểm tra từng nội dung chuyên đề phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường.
        Ban giám hiệu thực hiện kiểm tra theo đúng kế hoạch kiểm tra nội bộ của đơn vị. Có nhận xét đánh giá và kết luận sắp loại sau mỗi đợt kiểm tra.
Tập thể sư phạm nhà trường nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và mục đích của việc thanh kiểm tra nội bộ.
Thực hiện kiểm tra đúng nội dung khách quan, công khai và nghiêm túc.
Các khoản thu trong nhà trường đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và được công khai hằng tháng.
Công tác tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường: Chi bộ đã xây dựng qui chế làm việc xác định và phân công rõ vai trò nhiệm vụ cho từng Đảng viên, chú trọng công tác bồi dưỡng trình độ lí luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện để đội ngũ có cơ hội học tập nâng cao trình độ tay nghề.
- Tổ chức sinh hoạt chi bộ theo định kỳ nhằm đánh giá kiểm điểm quá trình hoạt động của chi bộ trong từng tháng. Triển khai kịp thời và nhanh chóng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và ngành cấp trên, theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn.
 Công tác quản lý tài sản, tài chính: Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tổ chức dạy học theo đúng theo đúng Điều lệ nhà trường. Các mặt hoạt động giáo dục thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Thành lập được đủ các loại hồ sơ theo qui định của ngành. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác thanh kiểm tra trong nhà trường. Chỉ đạo các hoạt động chuyên môn thường xuyên, kịp thời đúng quy định theo chỉ đạo của ngành.
Thực hiện dân chủ trong cơ quan trường học, bám sát Nghị quyết Hội nghị CB-VC, nghị quyết của cấp ủy chi bộ và hướng dẫn của ngành để thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường.
Công tác thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục: Nhà trường xây dựng kế hoạch, triển khai, chỉ dạo CBGV thực hiện đúng theo chương trình giáo dục GDMN của Bộ, Sở, ngành.
Công tác hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ:
- Ban giám hiệu tăng cường các biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non. Quản lý tốt việc tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường. Giữ gìn vệ sinh môi trường sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn.
- Chủ động xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, kết hợp hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe với tăng cường các hoạt động phát triển thể lực đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.
- Tăng cường các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong  trường mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần. Chủ động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường, giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh do virut gây ra, dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ như bệnh đau mắt, bệnh tiêu chảy, bệnh tay, chân, miệng, thủy đậu….
 100% các cháu đến trường đảm bảo an toàn tuyệt đối, được phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh, công tác y tế trường học..
- Tổng số trẻ ăn bán trú:530/530 =100%. Nhóm trẻ 152/152 =100%; MG: 389/389 =100%; nấu ăn tại trường 505/530 = 95,2% và mang cơm 0/530 = 0%; 23/23 = 100% lớp học 2 buổi/ngày;
- Số tẻ dược theo dõi chiều cao, cân nặng là 530 trẻ. Trẻ có cân nặng BT: 520/530 trẻ = 98%; SDD độ 1: 10/530 chiếm 2%; chiều cao BT: 520/530 trẻ = 98%; thấp còi độ 1: 0/530 chiếm 2%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm so với năm học trước do số trẻ nhà trẻ ra lớp được ăn trưa tại trường.
- Ban giám hiệu kết hợp với trạm y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các cháu. Các cháu trong độ tuổi nhà trẻ được tiêm chủng và uống vitamin đầy đủ theo yêu cầu.
- Bếp ăn có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tương đối đảm bảo cho việc chăm sóc nuôi dưỡng.
- 100% các nhóm lớp có đủ nước sạch cho trẻ dùng.
- 100% các nhóm lớp trong trường được tách độ tuổi triệt để và thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành và được học 2 buổi/ ngày.
- 100% các lớp mẫu giáo 5 tuổi sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em để hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN đảm bảo chất lượng;
- 100% giáo viên và trẻ có đủ sách vở, tài liệu, học liệu đồ dùng dạy và học.
- 100% các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo bảo quản tốt, sử dụng có hiệu quả đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu đã được trang bị.
Kết quả:
- Trẻ chuyển lớp 152/152 trẻ =100%                
- Trẻ đạt: 520/530 = 98 %.
- Chuyên cần: 520/530 = 98%.
- Tăng cường phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng.
Công tác hoạt động ban đại diện cha mẹ trẻ em của nhà trường: Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ và bầu ra Ban đại diện cha mẹ toàn trường.
Ban đại diện cha mẹ phối hợp với nhà trường phân công, theo dõi các hoạt động thực tế tại các nhóm lớp để có ý kiến trao đổi đóng góp cùng với nhà trường thực hiện ngày càng tốt hơn về chất lượng dinh dưỡng bữa ăn cho trẻ cũng như phối kết hợp cùng với giáo viên hình thành các nề nếp, thói quen, kỹ năng trong ăn uống cho con em mình. Đồng thời phối hợp với nhà trường quan tâm và hỗ trợ cho việc phòng, chống trẻ suy dinh dưỡng thừa cân và béo phì.
11. Công tác khác.
Triển khai có hiệu quả Tăng cường Tiếng Việt ở các lớp học trong nhà trường; Đẩy mạnh công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy và học và quản lý giáo dục.
Thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo, thống kê và viết bài theo quy định
B. NỘI DUNG, CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2024 - 2025
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA (tập thể, cá nhân)
1. Tập thể:
       Tập thể phấn đấu đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến đề nghị UBND huyện tặng giấy khen; CĐCS đạt danh hiệu CĐCS vững mạnh xuất sắc đề nghị LĐLĐ huyện tặng Giấy khen.
 2. Cá nhân:
        CSTĐ: Phấn đấu đạt 15%; LĐTT: Phấn đấu đạt 100%, LĐLĐ huyện tặng 2 Đ/c; Tỉnh tặng khen 1 Đ/c; Giấy khen 11 đ/c, UBND huyện tặng giấy khen 30%.
         - 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có nội dung đăng ký và thực hiện tốt các nội dung đã đăng ký của cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên không vi phạm đạo đức nhà giáo. 
- 100%  cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động.
        3. Biện pháp
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra nội bộ trường học. Thường xuyên dự giờ, thăm lớp rút kinh nghiệm cho GV, quan tâm đặc biệt tới các giáo viên mới ra trường và các giáo viên yếu kém về chuyên môn, đánh giá xếp loại nghiêm túc chất lượng giáo viên và trẻ.
  • Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề các lớp, tổ, chuyên đề vòng trường, tham gia chuyên đề vòng cụm cho các CBGV cùng tham dự, học hỏi lẫn nhau. Chú trọng vào các tiết khó như: Toán, chữ cái, văn học…
  • Tích cực bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV thông qua các buổi họp, các buổi chuyên đề, hội thảo cấp trường, cấp cụm. Cử CBGV đến tham quan học hỏi các trường bạn về công tác chăm sóc - giáo dục trẻ, cách trang trí lớp học theo chủ đề, cách làm đồ dùng dạy học,…
  • Thường xuyên đôn đốc kiểm tra GV trong việc thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn của nhà trường, việc thực hiện kế hoạch hoạt động 1 ngày của trẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch của giáo viên;
- Tăng cường công tác kiểm tra việc soạn bài của giáo viên đặc biệt là giáo viên soạn bài trên máy vi tính, tư vấn cho giáo viên nhằm nâng cao trính độ chuyên môn nghiệp vụ.
II. SỐ LƯỢNG HỌC SINH
  1. Chỉ tiêu
* Dân số trên địa bàn 
- Tổng số trẻ 0 - 5 trên địa bàn = 634 trẻ - Nữ = 186 trẻ - trong đó:
+ Trẻ từ 0-2 = 267 trẻ - nữ = 131 trẻ
+ Trẻ từ  3 - 5 = 362 trẻ - nữ = 185 trẻ
+ Trẻ 5 tuổi = 133 trẻ - nữ = 60 trẻ 
* Chỉ tiêu giao:
- Tổng số nhóm lớp = 23 nhóm, lớp - trong đó: + Nhóm trẻ = 9 nhóm
                                                                        + Lớp mẫu giáo = 14 lớp
+ Trẻ nhà trẻ ra lớp = 50 %
+ Trẻ mẫu giáo = 100 %     
+ Trẻ 5 tuổi = 100%.
+ Tỷ lệ trẻ nữ = 68 %      
* Tỷ lệ huy động:
- Tổng số nhóm lớp = 23 nhóm, lớp - trong đó: + Nhóm trẻ = 09 nhóm
                                                                        + Lớp mẫu giáo = 14lớp
+ Trẻ nhà trẻ ra lớp = 50% - nữ = 43,5%
+ Trẻ mẫu giáo  =  100% - nữ = 56%     
+ Trẻ 5 tuổi = 100% - nữ = 35,9 %.      
2. Biện pháp
  • Tạo môi trường lớp học thân thiện, trang trí lớp đẹp, hấp dẫn trẻ, tích cực làm đồ chơi, đồ dùng dạy học sáng tạo, hấp dẫn tạo hứng thú cho trẻ tới trường/lớp.
  • Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, với chính quyền địa phương, thường xuyên gặp gỡ trao đổi với các bậc phụ huynh về tình hình chung của trẻ, vận động phụ huynh đưa trẻ tới trường đều - đủ - đúng giờ.
  • Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt 1 ngày của trẻ. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ theo quy định, chế độ ăn trưa của trẻ, chế độ con hộ nghèo theo đúng quy định.
  • Tuyên truyền vận động phụ huynh cho con em mang cơm tới ăn ngủ trưa tại lớp.
  • Giao chỉ tiêu số lượng học sinh cho từng giáo viên, tích cực tuyên truyền vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường; đăng ký cam kết duy trì số lượng học sinh.
  • Thường xuyên kiểm tra công tác duy trì số lượng học sinh.
- Thường xuyên làm đồ dùng dạy học, đồ chơi đẹp, an toàn và trang trí lớp khoa học, thay đổi theo từng chủ đề, chủ điểm để tạo môi trường học tập phong phú để thu hút trẻ.
- Thực hiện đảm bảo chế độ chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ đảm bảo, đúng, đủ, kịp thời.
- Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ và các hoạt động trong năm học.
III. CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC
1. Chất lượng chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ
1.1. Chỉ tiêu            
- Công tác chăm sóc sức khỏe:
 + 100% trẻ được khám sức khỏe định kì, tiêm phòng và uống vắc xin
 + 100% trẻ được cân, đo và chấm biểu đồ theo quy định.
 + 100% trẻ được vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
 + Tổng số trẻ có cân nặng bình thường = 95,7%         
+ Suy dinh dưỡng vừa = 4,3%                     
+ Tổng số trẻ có chiều cao bình thường = 95%
+  Thấp còi độ 1 = 5%
               - Công tác nuôi dưỡng:
              + Đảm bảo 100% trẻ được nuôi ăn tại trường.
               + Xây dựng thực đơn đảm bảo, cân đối phù hợp và đảm bảo VSATTP
               + 100% các điểm nấu ăn có hệ thống HSSS nuôi ăn bán trú
               + 24/24 lớp thực hiện lưu mẫu thức ăn đảm bảo theo quy định
                + 100% đội ngũ nhân viên phục vụ được khám sức khỏe theo quy định.
   + 100% phụ huynh được tuyên truyền kiến thức nuôi ăn bán trú cho trẻ              1.2 Biện pháp 
- Phối hợp các ban ngành, y tế xã, y tế nhà trường trong việc chăm sóc sức khỏe tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh, tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ theo định kỳ, riêng trẻ suy dinh dưỡng kiểm tra lại ngay tháng sau để phối hợp với phụ huynh chăm sóc trẻ.
- Thường xuyên kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phối hợp với ngành y tế trong việc kiểm tra cấp giấy phép bếp ăn đạt tiêu chuẩn VSATTP, Hợp đồng mua thực phẩm rõ nguồn gốc, không để xảy ra ngộ động thức ăn trong nhà trường.
- Chỉ đạo gáo viên các lớp dạy kỹ năng sống cho trẻ: 100% trẻ biết vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ. 100% trẻ biết giữ gìn vệ sinh tay, chân, biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và chơi bẩn.
- Chỉ đạo giáo viên tổ chức trồng rau xanh cải thiện bữa ăn cho trẻ đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện nề nếp vệ sinh cá nhân, vệ sinh mội trường các lớp, nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp tuyên truyền cho các bậc phụ huynh làm tốt công tác phòng bệnh cho trẻ và các biện pháp chăm sóc trẻ theo khoa học.
- BGH quán triệt tư tưởng cho giáo viên chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm.
2. Chất lượng giáo dục
2.1. Chỉ tiêu
- 24/24 lớp thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non
* Chất lượng giáo dục.
- Bé chăm  = 98%
- Bé ngoan = 98%
- Bé sạch = 98%
- Trẻ chuyên cần = 98%
      *  Chất lượng giáo dục theo 5 lĩnh vực phát triển
 - Phát triển thể chất = 97%       
  - Phát triển nhận thức = 95 %
            - Phát triển ngôn ngữ  = 95%
   - Phát triển tình cảm xã hội  = 95%
   - Phát triển thẩm mỹ = 95%    
2.2. Biện pháp
* Đối với ban giám hiệu:
- Hướng dẫn cho giáo viên cách xây dựng các loại kế hoạch.
- Ký duyệt kế hoạch của giáo viên
- Tăng cường công tác kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch cửa giáo viên
- Ban giám hiệu kết hợp với tổ trưởng chuyên môn thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm, tư vấn cho giáo viên.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chương trình cũng như chế độ sinh hoạt trong ngày của trẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra dự giờ đột xuất về thực hiện chuyên môn, các hoạt động trong ngày của trẻ.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức tốt các hội thi nhằm tạo cơ hội cho trẻ có tính mạnh dạn tự tin, thích tìm tòi khám phá.
Chỉ đạo giáo viên đánh giá trẻ hàng ngày; cuối chủ đề, theo đúng văn bản đúng hướng dẫn.
* Đối với giáo viên
- Phối hợp với Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học phù hợp với nhận thức của trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã xây dựng
     - Giáo viên thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế chuyên môn, biết thiết kế các góc chơi, hoạt động vui chơi phù hợp phong phú hấp dẫn trẻ đồng thời phát huy tính tích cực ở trẻ.
- Tăng cường công tác tự bồi dưỡng học hỏi trau dồi kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Đầu tư thời gian để nghiên cứu tài liệu cho việc soạn giảng
- Yêu cầu giáo viên phải thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn.
- Tích cực làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho giờ dạy.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá chất lượng giáo viên.
- 100% trẻ phải có học liệu đủ cho các khối lớp để học như: Vở làm quen với toán, bé tập tạo hình, bé tập tô đồ chữ cái...
IV. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
1. Các hoạt động chuyên môn của giáo viên (giảng dạy, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, các hội thi, công tác bồi dưỡng thường xuyên,…)
a, Chỉ tiêu:
 - Giáo viên dạy giỏi cấp trường = 41,7 %.
          - Giáo viên dạy giỏi cấp huyện  = 13,9 %
                    - Giáo viên xếp loại chuyên môn khá  = 75%.
                    - Giáo viên xếp loại chuyên môn trung bình = 10%.
- 100% các tổ xây dựng Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của giáo viên.
- Các tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn tổ 02 lần/tháng, sinh hoạt chuyên môn trường 01 lần/tháng.
 - 100% giáo viên sinh hoạt các chuyên đề đầy đủ, 100% GV được kiểm tra trong năm học về việc thực hiện các chuyên đề.
 - 100% các tổ chuyên môn có giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; hội thi  làm đồ dùng dạy học cấp trường.
              - 100%  các lớp có học sinh tham gia hội thi  “Bé thông minh nhanh trí” và hội thi đồ dùng, đồ chơi tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số cấp trường.
            - 100% GV được bồi dưỡng tập trung và tự học cá nhân biết vận dụng kết quả bồi dưỡng thường xuyên vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ, nâng cao việc tự học, tự bồi dưỡng.
          - 100% giáo viên tại đơn vị trường có kế hoạch tự bồi dưỡng đầy đủ.
  b, Nội dung:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên.
- Nghiên cứu soạn giảng đảm bảo mục tiêu, nội dung của từng chủ đề
- Xây dựng các tiết mẫu, chuyên đề để giáo viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm để giáo viên học tập.
- Bồi dưỡng năng lực thực hành tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm” và tăng cường trải nghiệm của trẻ; việc chuẩn bị tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số; phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn…; các nội dung bồi dưỡng thường xuyên hè.
- Các tổ xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn cụ thể căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của giáo viên để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
- Các giáo viên thực hiện các chuyên đề lồng ghép (Tăng cường tiếng Việt, dạy học lấy trẻ làm trung tâm, nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ…) trong năm học một cách nghiêm túc.
- Tổ chức Hội thi Giáo viên giỏi cấp trường và tham gia thi giáo viên giáo cấp Tỉnh.
             - Tổ chức Hội thi “Bé thông minh nhanh trí” và hội thi đồ dùng, đồ chơi tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số  theo đúng Văn bản hướng dẫn của ngành
-  Phát động làm đồ dùng đồ chơi hàng tháng
          - Tham gia chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định:
          + Nội dung bồi dưỡng 1: Triển khai thực hiện các nội dung do BGD&ĐT, SGD&ĐT tổ chức, bồi dưỡng thông qua mạng internet cho giáo viên
          + Nội dung bồi dưỡng 2: Các nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch của Dự án phát triển trẻ thơ toàn diện: Tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, TC-KNXH, tăng cường tiếng Việt.
          + Nội dung bồi dưỡng 3 (60 tiết): bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viện được quy định trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011 của Bộ GD&ĐT.
c, Biện pháp:
- Đối với Ban giám hiệu:
+ BGH, Tổ trưởng xây dựng Kế hoạch năm học.
+ Tham mưu với hiệu trưởng cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về Chương trình lớp mẫu giáo ghép; xây dựng tiết mẫu cho giáo viên được  học hỏi kinh nghiệm, nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
     + Phó Hiệu trưởng duyệt Kế hoạch và nội dung sinh hoạt chuyên môn tổ hàng tháng đầy đủ trước khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn.
   + P. Hiệu trưởng, tổ trưởng xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn cụ thể theo tháng sát với tình hình thực tế của trường, của tổ chuyên môn.
+ Chỉ đạo tổ trưởng có giải pháp đổi mới nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ.
     + BGH tăng cường công tác kiểm tra Kế hoạch của các tổ trưởng, giáo viên thường xuyên dự sinh hoạt chuyên môn của các tổ, giáo viên.
     + Lựa chọn hai lớp điểm: MGG Trung tâm, MGG Nà Muông và lên kế hoạch tổ chức các chuyên đề trong năm học cụ thể để giáo viên tham dự
    + Lên kế hoạch tổ chức các hội thi theo văn bản hướng dẫn.
         +  Chỉ đạo Tổ trưởng  tổ chuyên môn giao nhiệm vụ cho thành viên trong tổ xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng cho GV tham gia dự thi các hội thi.
           + Tổ chức chấm đồ dùng đồ chơi hàng tháng đầy đủ.
    - Đối với giáo viên:
          + Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề theo đúng văn bản hướng dẫn của phòng GD&ĐT.
 + Giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ ở từng độ tuổi.
     + Thực hiên nghiêm túc kế hoạch đã xây dựng
+ Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn; thường xuyên thay đổi các hình thức tổ chức hoạt động; đảm bảo phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm.
            + Phát huy hiệu quả hoạt động UDCNTT
     + Tăng cường công tác tự bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu soạn giảng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
1. 2. Xếp loại chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
a. Chỉ tiêu
- 100% giáo viên được đánh giá xếp loại, trong đó:
+ Xếp loại xuất sắc = 30%.
+ Xếp loại khá =  70 %.
+ Xếp loại TB = 0 %.
c. Biện pháp  
- 100% giáo viên được tiếp thu nội dung Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng BGD&ĐT Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- 100% giáo viên đăng ký mức phấn đấu xếp loại chuẩn nghề nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên dựa trên các lĩnh vực và các tiêu chí đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm theo quy định của Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
- Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên dựa trên các lĩnh vực và các tiêu chí đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm theo quy định của Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT theo các văn bản hướng dẫn của các cấp quản lý.
- Chỉ đạo thực hiện tự đánh giá công bằng, chính xác, khách quan
V. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VỀ GIÁO DỤC MẦM NON
a. Chỉ tiêu
- 100% các lớp xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học như: các chế độ chính sách, công tác phổ cập GDMN trẻ năm tuổi, tầm quan trọng của giáo dục mầm non...
- 100% các bậc phụ huynh được truyền thông về vị trí, vai trò của GDMN.
b. Giải pháp thực hiện.
          - Chủ động trong công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN; những chủ trương đổi mới GDMN; những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến,… Nâng cao chất lượng các hoạt động của trường.
          - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trẻ, chính quyền địa phương và cộng đồng trong việc phối hợp với các nhà trường thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tăng cường sự hỗ trợ, giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là ở các điểm trường.
- Chỉ đạo giáo viên các nhóm, lớp xây dựng các góc tuyên truyền đảm bảo nội dung, hình thức, phù hợp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo theo Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2024.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; trong lưu trữ, sử dụng hồ sơ chuyên môn, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức, gây áp lực cho giáo viên.
          - Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học. Có ít nhất 01 tin bài/tháng về hoạt động của nhà trường (gửi về chuyên môn mầm non để biên tập đăng tải trên website của Phòng GDĐT).
VI. GIÁO DỤC HỌC SINH DÂN TỘC
  • Yêu cầu các giáo viên tăng cường dạy tiếng phổ thông cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi tạo cơ hội cho trẻ dược giao lưu bằng tiếng phổ thông.
  • Cỉ đạo giáo viên chú trọng công tác giáo dục lễ giáo cho trẻ.
  • Chỉ đạo giáo viên tích cực tạo mọi điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, chủ động tiếp thu các kiến thức, các khái niệm gần gũi phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
  • Chỉ đạo giáo viên tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về việc tăng cường Tiếng việt cho trẻ khi trẻ ở gia đình và cộng đồng.
  • Chỉ đạo giáo viên tăng cường công tác tự học tiếng địa phương.
  • Chr đạo giáo viên các lớp tạo môi trường tiếng việt cho trẻ được hoạt động ở mọi lúc mọi nơi.
VII. CÔNG TÁC KHÁC
- Trong  năm học 2024 - 2025 duy trì đạt chuẩn phổ cập GDMNTNT.
- 24/24 lớp duy trì các tiêu chí “Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích”.
 - 24/24 lớp xây dựng cảnh quan môi trường lớp học, tạo môi trường thân thiện lấy trẻ làm tung tâm.
- Tham mưu với các cấp bổ sung thêm các trang thiết bị, bộ đồ dùng, đồ chơi theo thông tư 02/2010/TT-BGDĐT.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp làm đồ dùng, đồ chơi tự tao để phục vụ cho công tác giảng dạy, các góc hoạt động, hoạt động ngoài trời, đồ chơi cho khu phát triển vận động cho trẻ hoạt động đảm bảo.
- Chỉ đạo giáo viên tăng cường cho trẻ hoạt động vận động để phát triển các tố chất thể lực cho trẻ
- Chỉ đạo giáo viên các lớp xây dựng cảnh quan môi trường lớp học, tạo môi trường thân thiện lấy trẻ làm trung tâm.
  - Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non.
  - Tổ chức cho giáo viên ký cam kết thực hiện trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
   - Thường xuyên kiểm tra các lớp việc thực hiện xây dựng trường học an toàn
   - Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo để từng bước xây dựng các tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
     - Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để tu sửa, cải thiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy và học; huy động học sinh ra lớp.
     - Tiếp tục phấn đấu duy trì xây dựng nhà trường đạt danh hiệu “Trường có đời sống văn hóa tốt”.
VIII. ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG KẾ HOẠCH
........................................................................... ...............................
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
                                      PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Stt Họ và tên Trình độ CM Công việc được giao Ghi chú
1 Lê Thanh Nga TS QL chung - Giảng dạy lớp MGL- TT  
2 Lò Thị Kiên ĐHSP QL CM, BT-PC- Giảng dạy NT: TT  
3 Lò Thị Tiến   ĐHSP Web, CSDL- MGN- TT  
4 Bạc Thị Phước ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Thẩm Chẩu  
5 Cút Thị Thăm ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Háng Pa  
6 Quàng Thị Hoa CĐSP Giảng dạy lớp MGG Háng Tầu  
7 Lò Thị An CĐSP Giảng dạy lớp NT Pá Hịa  
8 Lò Thị Bính ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Nà Muông  
9 Lò Thị Xiên ĐHSP Giảng dạy lớp MGL Bản Pá Hịa  
10 Lò Thị Hà ĐHSP Giảng dạy lớp MGL - TT  
11 Lò Thị Bun CĐSP Giảng dạy lớp NT Bản Cang  
12 Lò Thị Xôm ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Nậm Mắn  
13 Sùng Thị Mo ĐHSP Giảng dạy lớp MGB TT  
14 Quàng Thị Chuyên ĐHSP Giảng dạy lớp MGB TT  
15 Quàng Thị Sinh CĐSP Giảng dạy lớp MGG Háng Pa  
16 Lường Thị Soi TCSP Giảng dạy lớp MGN Trung Tâm NTS
17 Lường Thị Lan CĐSP Giảng dạy lớp NT Trung Tâm  
18 Lò Thị Kiết ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Nà Muông  
19 Quàng Thị Liên ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Huổi Hu  
20 Lò Thị Biên ĐHSP Giảng dạy lớp NT Nà Muông  
21 Lò Thị Tim ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Kéo Đứa  
22 Lò Thị Hương ĐHSP Giảng dạy lớp MGG  Nà Ly  
23 Lò Thị Thời TCSP Giảng dạy lớp NT Thẩm Chẩu  
24 Lò Thị Chinh ĐHSP Giảng dạy lớp MGG Nậm Mắn  
25 Lường Thị Lương TCSP Giảng dạy lớp NT Háng Pa  
26 Lò Thị Định ĐHSP Giảng dạy NT Trung Tâm  
27 Vì Thị Yến ĐHSP Giảng dạy MGG Huổi Hu  
28 Lò Thị Yến ĐHSP Giảng dạy MGG Hin Óng  
29 Quàng Thị Xuyến ĐHSP Giảng dạy MGG Kéo Đứa  
30 Lò Thị Nghiêm ĐHSP Giảng dạy NT Háng Tầu  
31 Lò Thị Duyên TCSP Giảng dạy MGG Háng Tầu  
32 Lò Thị Lan ĐHSP Giảng dạy MGG Nà Ly  
33 Cà Thị Thuân CĐSP Giảng dạy NT  Hin Óng  
34 Lò Thị Ngọc ĐHSP Giảng dạy MGG Pá Hịa NTS
35 Vì Thị Khiên TCSP Giảng dạy NT Huổi Hu  
36 Lò Thị Thơi ĐHSP Giảng dạy MGG Thẩm Chẩu  
37 Lường Thị Thảo ĐHSP Giảng dạy MGG Hin Óng  
38 Đinh Thị Thu ĐHSP Giảng dạy lớp MGL Trung Tâm  
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN THÁNG
Tháng Nhiệm vụ trọng tâm Điều chỉnh bổ sung
 
8/2024
 
- Triển khai, chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học bồi dưỡng chính trị, chuyên môn của ngành, trường nghiêm túc có hiệu quả.
- Chỉ đạo giáo viên chuẩn bị cơ sở vật chất cho năm học mới.
- Tổ chức lao động tu sửa cơ sở vật chất, phòng học.
- Tham mưu với Hiệu trưởng phân công công tác cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường.
- Xây dựng kế hoạch năm học và duyệt kế hoạch năm học cho giáo viên.
- Chỉ đạo giáo viên trang trí lớp tạo cảnh quan môi trường lớp học.
- Chỉ đạo các lớp cho học sinh tựu trường ngày 01/9/2024.
- Chỉ đạo giáo viên rèn nè nếp cho trẻ.
- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức cho ngày khai giảng năm học mới 2024– 2025.
 - Duyệt kế hoạch tổ trưởng, giáo viên.
- Rà soát cập nhật số liệu PCGDMNTNT các cấp, tự kiểm tra phổ cập cấp xã, hoàn thiện cập nhật hồ sơ PCGDMNTNT năm 2024-2025.
- Trẻ tựu trường ngày 29/8
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
   9/2024
- Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện soạn giảng từ ngày 9/9/2024
- Khai giảng năm học mới vào 05/9/2024
-  Duyệt kế hoạch của tổ trưởng chuyên môn.
  • Duyệt kế hoạch chủ đề Trường mầm non và tết trung thu của bé; cơ thể diệu kì của bé.
  • Triển khai họp Phụ huynh theo lớp.
  • Ký cam kết chất lượng.
- Tổ chức trung thu cho trẻ.
  • Hội nghị công nhân viên chức.
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách của cán bộ giáo viên.
- Tổ chức khảo sát, kiểm tra chất lượng giáo viên, trẻ đầu năm.
- Chấm trang trí lớp; phát động phong trào làm đồ dùng dạy học.
- Cập nhật dữ liệu phổ cập lên hệ thống phần mềm.
- Rà soát lại số liệu làm báo cáo hoàn thiện hồ sơ duy trì chuẩn phổ cập.
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo, biểu mẫu.
 
 
 
 
 
 
 
10/2024
- Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Tiếp nhận, triển khai, thực hiện các văn bản từ các cấp một cách kịp thời, có hiệu quả.
- Họp hội đồng sư phạm
- Thao giảng vòng trường
- Kiểm tra các hoạt động: Thanh tra toàn diện giáo viên,  việc thực hiện chuyên đề “Phát triển vận động”, xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường lấy trẻ làm trung tâm,
- Kiểm tra công tác bán trú.
- Kiểm tra công tác phổ cập Giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi; Hoàn thiện hồ sơ phổ cập.
- Chuyên đề cấp trường
- Nộp báo cáo tháng.
- Tổ chức tọa đàm kỷ niệm ngày 20/10.
 
 
 
 
 
11/2024
- Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Bình xét thi đua đợt 1
- Thi GVDG cấp trường
- Tổ chức lễ mít tinh kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
- Sơ kết thi đua đợt 1 từ 05/9-20/11 và phát động thi đua đợt 2 từ 21/11- 03/02.
 - Kiểm tra các nhóm lớp việc thực hiện chuyên đề: " Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm"
-  Kiểm tra công tác nuôi dưỡng
- Thi “Bé thông minh nhanh trí’’ cấp trường
- Triển khai và thực hiện các hoạt động chuyên môn
 
12/2024 - Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Triển khai các văn bản của chuyên môn, các văn bản khác.
- Tiến hành kiểm tra công tác bán trú, kiểm kê  CSVC, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi,
- Kiểm tra các hoạt động: Chất lượng học sinh cuối kỳ 1, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra chuyên môn các lớp, kiểm tra hồ sơ sổ sách, kiểm tra làm đồ dùng dạy học - trang trí lớp.
- Nộp báo cáo thống kê giữa năm
- Chỉ đạo tổng điều tra phổ cập năm 2024.
- Họp phụ huynh lần 2.
 
1/2025 - Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi tháng 01.
- Tổ chức họp hội đồng và họp chuyên môn trường – Triển khai các Văn bản của các cấp tới CB, GV, NV.
- Ban CSSK kiểm tra việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ,
- Tổ chức bình xét thi đua đợt 2;
- Tổ chức sơ kết học kỳ I;
- Nghỉ tết Nguyên Đán từ 27/01/2025 (tức ngày 28/12 âm lịch) đến hết ngày 3/2/2025 (tức ngày 06/01/ âm lịch)
- Triển khai và thực hiện các hoạt động chuyên môn
 
2/2025
  • Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Kiểm tra chuyên đề giáo viên.
- Kiểm tra công tác bán trú, việc sử dụng đồ dùng dạy học.
- Chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn.
- Thao giảng học kỳ II.
- Tổng hợp báo cáo tháng
- Bình xét thi đua đợt II. Phát động thi đua đợt III từ 04/2 đến 26/3, lập thành tích chào mừng ngày 8/3 và ngày 26/3.
- Chuyên đề cấp trường tổ nhà trẻ
- Tổ chức cân đo cho trẻ đợt 3.
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn của nhà trường.
- Kiểm tra hồ sơ bán trú.
- Nộp báo cáo tháng.
 
3/2025
  • Sinh hoạt chuyên môn trường.
  • Phát động làm đồ dùng đồ chơi tự tạo
- Chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn.
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn của nhà trường.
- Tham gia thi “Bé thông minh’’ cấp huyện.
- Tổ chức tọa đàm ngày 8/3, 26/3.
- Bình xét thi đua đợt III. Phát động phong trào thi đua đợt IV từ 27/3 đến 19/5 – Kết thúc năm học.
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách bán trú.
- Nộp báo cáo tháng.
 
4/2025  
- Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Tham mưu với hiệu trưởng ra Quyết định thành lập Hội động chấm sáng kiến kinh nghiệm
- Tổ chức kiểm tra chất lượng trẻ theo các lĩnh vực phát triển.
- Kiểm tra HSSS giáo viên.
- Tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp huyện
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các phong trào như trường học thân thiện học sinh tích cực.
- Kiểm tra chất lượng giáo viên cuối năm.
- Chỉ đạo giáo viên ôn luyện cho những học sinh còn yếu kếm đặc biệt là trẻ 5 tuổi.
- Hoàn thiện các biểu mẫu, báo cáo.
 
 
 
 
 
 
 
 
5/2025
  • Sinh hoạt chuyên môn trường.
- Tổ chức cân đo cho trẻ đợt 4.
- Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ sổ sách cuối năm
- Bình xét thi đua cuối năm.
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
- Nộp báo cáo thống kê cuối năm.
- Bàn giao chất lượng trẻ 5 tuổi.
- Kiểm tra hồ sơ bán trú.
- Họp phụ huynh cuối năm.
- Chỉ đạo công tác kiểm kê tài sản, bàn giao cơ sở vật chất.
- Tổng kết năm học
 
  6 + 7/2025
  • Kiểm tra bảo quản, quản lý cơ sở vật chất trong hè.
  • Kiểm tra việc bồi dưỡng học sinh chưa đạt chất lượng trong  hè.
 -  Lập danh sách CBGV tham gia bồi dưỡng hè.
  • Tổ chức tuyển sinh trẻ.
 
 
 
   Chiềng Sơ, ngày 09  tháng 09  năm 2024
          HIỆU TRƯỞNG
                               
 
 
          NGƯỜI LẬP
 
 
 
 
                             Lò Thị Kiên
                        
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

LIÊN KẾT WEBSITE

 

 

 

 

HỖ TRỢ KỸ THUẬT
THỐNG KÊ
  • Đang truy cập6
  • Hôm nay208
  • Tháng hiện tại1,013
  • Tổng lượt truy cập247,028
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Chế độ giao diện đang hiển thị: Tự độngMáy Tính